Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

99 1.5K 8
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

PHẦN I - TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI Chương 1: Lý thuyết về mỹ phẩm chăm sóc da Chương 2: Lý thuyết về nhũ mỹ phẩm Chương 3: Lý thuyết về sữa Chương 4: Da và những vấn đề của da Chương 5: Tính năng dư

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU [ ” \

Khi đời sống kinh tế ngày càng phát triển, con người ngày càng chú ý đến hình thức và vẻ đẹp của mình Việc sở hữu một làn da đẹp luôn là ước mơ của mỗi người phụ nữ Trong thời đại công nghiệp phát triển như ngày nay thì nhu cầu ấy càng trở nên cần thiết

Nền công nghiệp phát triển, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, lượng khói, bụi gia tăng, ánh nắng mặt trời ngày càng gây gắt…là những nguyên nhân gây hư tổn thậm chí hủy hoại làn da của con người, cho nên nhu cầu chăm sóc làn da của phụ nữ ngày càng cấp thiết Đó là lí do hàng loạt các sản phẩm chăm sóc da liên tục ra đời, đã và đang đáp ứng được nhu cầu trên

Từ xa xưa, cách đây 4000 ngàn năm người Ai Cập cổ đã phát hiện ra sữa có tính năng nuôi dưỡng đồng thời tái tạo da rất hiệu quả Chính vì lí do này họ đã sử dụng sữa vào việc làm đẹp của mình Mãi cho đến ngày nay, sữa luôn được xem như một thành phần không thể thiếu trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc cá nhân, đặc biệt là trong các sản phẩm dưỡng da vì trong sữa chứa rất nhiều tố chất quan trọng, phù hợp, góp phần cải thiện, phục hồi làn da hư tổn; chăm sóc và duy trì một làn da đẹp

Đề tài “Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da” có thể cung cấp thêm hai loại sản phẩm chăm sóc da là sữa tắm và sữa dưỡng thể phù hợp với mọi làn da và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng Mục tiêu của đề tài là có thể tạo ra được các sản phẩm chăm sóc da có chứa hoạt chất sữa nhằm góp phần tăng thêm vẻ tươi trẻ của làn da khỏe mạnh, mịn màng giúp người phụ nữ trở nên tự tin hơn trong giao tiếp và trong mọi lĩnh vực của đời sống

Trang 2

PHẦN I

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Việc làm đẹp đã được chú ý đến cách đây 10000 năm trước công nguyên Đã có những cuộc khảo cổ chứng minh về việc sử dụng các sản phẩm chăm sóc cá nhân ở thời đại đồ đá và những sản phẩm làm đẹp đó cũng được cải tiến theo sự phát triển văn minh của nhân loại Người Babylon đã tìm ra sơn môi, sau đó là việc sử dụng phấn trang điểm của người Hy Lạp cổ Tất cả chúng đều có nguồn gốc từ thiên nhiên và hầu như được sử dụng dưới dạng dịch chiết được trích trực tiếp từ các loại thảo dược đó

Sữa lần đầu tiên được người Ai Cập cổ sử dụng đến như là một loại dầu tắm có tác dụng dưỡng da, làm cho việc tắm rửa dễ dàng, giúp nước dịu hơn Đồng thời đối tượng sử dụng cũng có được cảm giác về một sản phẩm béo, trơn tru sau khi tắm bồn Vào thời đại đó, người Ai Cập sử dụng trực tiếp sữa lừa dành cho việc tắm rửa Kể từ đó, họ đã tìm ra phương pháp và phát triển các sản phẩm làm đẹp từ sữa, điển hình là kem bôi trơn

Ngày nay các sản phẩm ngày càng đa dạng về chủng loại Sữa hay các thành phần được chiết xuất từ sữa có mặt hầu như trong tất cả các sản phẩm làm đẹp, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến da như sữa tắm, sữa dưỡng thể, sữa làm trắng da, lotion dưỡng da, kem làm trắng da, phai mờ vết thâm, ngăn ngừa mụn…

Nhiệm vụ thứ nhất của đề tài sẽ khảo sát tất cả tính chất, thành phần của sữa cũng như tính năng của sữa trong việc làm đẹp da Ở đây, đề tài chỉ chủ yếu quan tâm đến sữa bò vì đây là loại sữa phổ biến nhất trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng Nhiệm vụ thứ hai là tiến hành ứng dụng thành phần sữa vào sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể trong phòng thí nghiệm

Trang 3

Chương 1: LÝ THUYẾT VỀ MỸ PHẨM CHĂM SÓC DA 1.1 Giới thiệu chung

Mỹ phẩm chăm sóc da là một loạt các sản phẩm rất quan trọng góp phần làm đẹp cho con người Có đầy đủ các dạng sản phẩm chăm sóc da như dạng lotion, dạng sữa, dạng kem mềm, kem cứng, được sử dụng cho tất cả các loại da từ da khô, da nhờn, da trưởng thành đến da nhạy cảm Tùy theo nhu cầu và mục đích sử dụng mà nhà sản xuất tạo ra từng loại sản phẩm khác nhau

Mỹ phẩm chăm sóc da là hệ nhũ tương tướng dầu và tướng nước có tác dụng giữ ẩm, chăm sóc da, phục hồi và cải tạo làn da tổn thương Chúng giữ vai trò tạo màng mỏng trên da, tác dụng làm mềm, ngăn ngừa sự khô da và duy trì lượng nước cho da, có tác dụng lấy bẩn, loại thải tế bào chết trên da một cách nhẹ nhàng, tạo sự tươi mát, sạch sẽ trên da

1.2 Thành phần cơ bản trong mỹ phẩm chăm sóc da [5]

1.2.1 Chất dầu

Sản phẩm mỹ phẩm dạng nhũ nói chung là một hệ nhũ gồm có một pha dầu, một pha nước được kết hợp với nhau nhờ một chất nhũ hóa Vì vậy, chất dầu là một thành phần cơ bản trong sản xuất mỹ phẩm Tùy theo yêu cầu và công dụng sản phẩm mà chất dầu có thể là dầu, mỡ hay sáp

Ngày nay, các chất dầu sử dụng trong mỹ phẩm có nguồn gốc rất rộng, có thể phân ra các nhóm chính sau đây:

- Dầu và mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật - Các dẫn xuất từ dầu mỏ

- Các rượu và acid béo - Dầu, mỡ, sáp tổng hợp

Vai trò của chất dầu trong mỹ phẩm cũng rất đa dạng, có thể là tác nhân trợ nhũ, chất làm mềm, tạo độ bóng hoặc giữ vai trò tạo màng chống thấm nhờ tính kị nước

Trang 4

1.2.2 Chất giữ ẩm

Trong suốt qúa trình lão hóa da, số lượng mucopolysaccarit ở lớp biểu bì dưới da giảm dẫn đến sự giảm lượng nước của da Những biến đổi vật lí và hóa học của lớp biểu bì cũng dẫn đến sự khô da Qúa trình lão hóa này sẽ tăng nhanh dưới bức xạ tia UV

Khi da khô lớp sừng của da bị bong vẩy Và khi da bị khô sẽ trở nên cứng và không đàn hồi như trước nữa Da cũng có thể bị rạn nứt

Với lí do trên mà thành phần chủ yếu trong sản phẩm chăm sóc da là chất giữ ẩm có tác dụng lôi cuốn và giữ nước, kết quả là tích trữ được lượng nước cho làn da Trong công thức pha chế sản phẩm luôn có các loại dầu hỗ trợ quá trình lưu trữ nước Vì sự có mặt của các giọt dầu nhỏ sẽ làm giảm tốc độ mất nước trên bề mặt da

Chất giữ ẩm có khả năng giữ ẩm cho da bằng cách hấp phụ hơi ẩm có trong thành phần của lotion và bảo vệ da không bị khô Lượng nước thu được trong da lúc này bao hàm lượng nước trong thành phần của lotion và lượng nước vốn có của da

Chất giữ ẩm là các vật liệu hút ẩm có tính chất hút hơi nước từ không khí ẩm cho đến khi đạt được cân bằng Chất giữ ẩm được thêm vào các kem mỹ phẩm, đặc biệt là loại mỹ phẩm dầu trong nước như lotion dưỡng da để tránh các kem bị khô khi tiếp xúc với không khí

Tuy nhiên chất giữ ẩm chắc chắn không loại trừ được hoàn toàn sự khô sản phẩm Nó chỉ có thể làm giảm tốc độ mất nước vào không khí, do đó bao bì đóng gói có một vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sự khô sản phẩm

Các loại chất giữ ẩm:

- Chất giữ ẩm vô cơ: CaCl2 là điển hình

- Chất giữ ẩm cơ kim (kim loại – hữu cơ): chất chính là natri lactat, hút ẩm cao hơn glycerine, nhưng không tương hợp với một số vật liệu thô, thường được dùng trong kem da vì không độc và không gây viêm da

- Chất giữ ẩm hữu cơ: được sử dụng rộng rãi nhất là các rượu đa chức, các ester và ete của chúng như ethylenglycol, glycerine, sorbitol

Trang 5

Các hợp chất thường được sử dụng nhất cho mục đích hút ẩm trong sản phẩm mỹ phẩm dưỡng da là: glycerine, ethylen glycol, propylen glycol, glycerol, sorbitol, polyethylene glycol

1 Pha H2O ngoài cùng đảm bảo hàm lượng ẩm cho da 2 Pha Dầu gồm những giọt dầu nhỏ tạo thành lớp trên da

3 Pha H2O duy trì độ ẩm cho làn da 4 Lớp biểu bì

Hình 1.1: Cơ chế giữ ẩm da của mỹ phẩm chăm sóc da [9]

1.2.3 Chất làm mềm

Chất làm mềm da là sản phẩm được công nhận có tính năng làm da trở nên nhẵn bóng và căng mịn Chúng có thể là chất ưa nước như glyxerine, sorbitol… hoặc những chất kị nước như dầu paraffin, mỡ hải ly, triglyxerit, vaselin vàng, dầu khoáng, dầu thực vât, mỡ cừu, silicon lỏng … Trong đó dầu khoáng trắng được dùng phổ biến nhất

Dầu khoáng trắng là phần sản phẩm lấy từ dầu mỏ, được sử dụng trong mỹ phẩm nên còn gọi là dầu mỹ phẩm, có tỷ trọng từ 0.84-0.88 ở 60oF, phạm vi nhiệt độ sôi từ 310o-410oF Dầu khoáng trắng là một hỗn hợp phức tạp của các loại hydocacbon khác nhau, chúng là các hợp chất polymethylen đa vòng hay các vòng no với công thức chung (CH2)n

Ngoài ra, dầu khoáng trắng có chứa một lượng nhỏ parafin mạch dài, các napthten, hệ đa vòng chứa nhân thơm Trong hệ vòng naphten gắn với nhánh

Trang 6

1 Cung cấp lớp dầu nhằm ngăn cản sự mất nước của da 2 Xuyên qua lớp trên làn da nhằm hồi phục làn da hư tổn Hình 1.2: Cơ chế làm mềm da của mỹ phẩm chăm sóc da [9]

1.2.4 Chất làm đặc

Chất làm đặc sử dụng trong mỹ phẩm chăm sóc da có tác dụng như: - Làm đặc dung dịch

- Tạo độ nhớt cho sản phẩm - Chống sự tái bám bẩn trở lại

- Chuyển cấu trúc sản phẩm về dạng gel - Tạo cảm quan tốt cho sản phẩm

Thường sử dụng chất làm đặc polymer như Poly vinyl alcolhol (PVA), Carboxy metyl cellulose (CMC), Hydroxy ethyl cellulose (HEC), Carbomer…Trong đó người ta dùng phổ biến nhất là Carbomer 940 do nó có tính năng làm đặc tốt, cho độ nhớt cao, hút nước và ngậm nước tốt, chống tái bám bẩn cao

Trang 7

- Bền hóa một hay nhiều mặt phân giới bằng sự tạo thành các lớp bị hấp phụ

Tác nhân hoạt động bề mặt có tính chất làm thay đổi năng lượng bề mặt mà nó tiếp xúc Sự giảm năng lượng bề mặt có thể dễ quan sát thấy trong sự tạo bọt, sự lan rộng một chất lỏng trên một chất rắn, sự phân tán các hạt rắn trong môi trường lỏng và tạo sự huyền phù

Chất hoạt động bề mặt trong mỹ phẩm có 5 lĩnh vực tùy thuộc vào tính chất của chúng:

- Tẩy rửa

- Làm ướt khi cần có sự tiếp xúc tốt giữa dung dịch và đối tượng - Tạo bọt

- Nhũ hóa trong các sản phẩm

- Làm tan khi cần đưa vào sản phẩm cấu tử không tan

Chất hoạt động bề mặt gồm 2 phần: một phần tử kị nước và một phần ưa nước Phần kị nước thường là các mạch hay vòng hydrocacbon hay hỗn hợp của cả hai, phần ưa nước thường là các nhóm phân cực như các nhóm carbocylic, sulfate, sulfonate, hay trong các CHĐBM không ion, nó là một số nhóm hydroxyl hay ether Chất hoạt động bề mặt được chia 4 loại:

- Anion: là các chất mà phân tử của chúng trong nước có ion hoạt động bề mặt tích điện âm như: alkyl sulfate, alkyl sulfonate, alkyl aryl sulfonate…

- Cation: hoạt động bề mặt trong dung dịch tích điện dương như: muối alkyl trimethyl amonium, muối dialkyl dimetyl amonium, muối alkyl benzyl dimethyl amonium…

- Không ion: phần ưa nước thường cấu tạo từ vô số các nhóm phân cực - Lưỡng tính: có khả năng tạo các ion họat động bề mặt tích điện dương lẫn âm

1.2.6 Chất bảo quản

Chất bảo quản được thêm vào sản phẩm với 2 lý do:

Trang 8

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng các chất bảo quản: - pH của môi trường

- Nồng độ của chất bảo quản - Hệ số phân bố

- Sự tương tác giữa các cấu tử và chất bảo quản - Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt

1.3 Cơ chế tẩy rửa và nuôi dưỡng da [3,5]

1.3.1 Sữa tắm

Mục đích của sản phẩm sữa tắm là loại bỏ những chất không cần thiết ra khỏi bề mặt da như chất nhờn, bụi bẩn… Những chất này có thể ở dạng lớp film mỏng hay hạt rắn Cách tẩy rửa cổ điển là sử dụng nước với xà phòng và cho đến ngày nay là các sản phẩm tẩy rửa dạng kem, lotion hay dạng sữa

Đối với nước, qúa trình tẩy rửa đơn giản là qúa trình hòa tan các chất bẩn có thể tan trong nước và như vậy chúng sẽ được loại ra khỏi bề mặt Đối với vết dầu hay chất rắn không tan trong nước thì vẫn còn nằm trên bề mặt nên quá trình tẩy rửa bằng nước không cho hiệu quả cao nhất Cảm giác sau khi rửa mặt hay tắm rửa bằng nước là da sẽ bị nhờn hay khô và không thật sạch

Để đạt hiệu qủa tẩy rửa tốt, người ta sử dụng xà phòng và nước Có thể hình dung qúa trình tẩy rửa bằng xà phòng giống như qúa trình giặt quần áo, các chất hoạt động bề mặt có trong xà phòng sẽ giúp loại bỏ cả chất bẩn dạng dầu trên bề mặt da Đó là nhờ các phần ưa dầu của chất hoạt động bề mặt tấn công vào chất bẩn trong khi đầu ưa nước sẽ kết hợp với nước và kết quả là sẽ bị nước kéo ra khỏi bề mặt da Tuy quá trình tẩy rửa bằng xà phòng cho hiệu quả tẩy rửa tốt vì loại được cả chất bẩn tan trong nước và dầu nhưng sau khi tẩy rửa lại làm cho bề mặt da khô và ráp Vì vậy, ngày nay sản phẩm tẩy rửa dạng nhũ rất được ưa thích Gọi là sản phẩm sữa tắm

Sử dụng sản phẩm sữa tắm có nhiều ưu điểm nổi bật hơn so với phương pháp cổ điển ở trên Một mặt, các sản phẩm sữa tắm có thể dễ dàng loại bỏ chất bẩn một cách hiệu quả mà không gây khô ráp da Mặt khác, bằng cách thay đổi các thành phần trong công thức nền, người ta có thể phối chế ra một

Trang 9

sản phẩm tẩy rửa đa chức năng, vừa có tính năng tấy sạch làn da vừa có tính năng dưỡng da Cơ chế tẩy rửa của sữa tắm cũng tương tự như xà phòng là nhờ vào chất hoạt động bề mặt Thêm vào đó, vì sữa tắm ở dạng nhũ hay lỏng sẽ giúp các chất dễ dàng phân tán và thấm vào da Vì vậy, quá trình tẩy rửa sẽ diễn ra dễ dàng hơn Sau khi lấy đi vết bẩn, một lớp film mỏng sẽ được giữ trên bề mặt da giúp da có cảm giác mềm mại và duy trì được độ ẩm

Một số sản phẩm còn có các hoạt chất như sũa tươi, chiết suất thiên nhiên từ dưa leo, aloe vera, mật ong…đóng vai trò thực hiện một chức năng nào đó trên da như làm sáng da, trắng da, nuôi dưỡng da…

Một số sản phẩm sữa tắm có chứa hoạt chất sữa trên thị trường:

Hình 1.3: Một số hình ảnh sữa tắm

1.3.2 Sữa dưỡng thể

Các sản phẩm dưỡng da có nhiều loại với nhiều tác dụng khác nhau Nhìn chung, các tác dụng thường gặp của sản phẩm dưỡng thể là làm ẩm, làm se lỗ chân lông, làm sáng và trắng da, chống lão hóa da, làm phai mờ nếp nhăn… Trong đó, cơ chế làm ẩm là tác dụng chính của các sản phẩm sữa dưỡng thể

Làn da khỏe mạnh bình thường có khả năng duy trì một độ ẩm nhất định Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân mà da có thể bị mất nước và bị khô Các tác động bên ngoài như nắng, gió… thường là nguyên nhân gây khô da

Trang 10

Lotion dưỡng thể thường được sử dụng sau sữa tắm, khi mà da đã được làm sạch Khi sử dụng, các sản phẩm này sẽ tạo một lớp dầu thật mỏng trên bề mặt da, giúp hạn chế sự thoát hơi nước từ bề mặt da và như thế giúp da duy trì độ ẩm Chính vì vậy, các sản phẩm dưỡng thể thường có dạng lotion hay dạng sữa vì hai dạng này dễ dàng phân tán và tan đều trên bề mặt da Cũng tương tự như sữa tắm, sản phẩm dưỡng thể cũng thường được kết hợp một số hoạt chất để tạo sự hấp dẫn cho sản phẩm và tăng hiệu quả làm đẹp cho làn da

Một số sản phẩm sữa dưỡng thể có hoạt chất sữa trên thị trường:

Hình 1.4: Một số hình ảnh sữa dưỡng thể

1.3.3 Sự khác nhau cơ bản giữa cơ chế tẩy rửa và cơ chế dưỡng da

Qua phân tích về cơ chế tẩy rửa và cơ chế dưỡng da như trên, sự khác nhau giữa hai loại sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể thể hiện rất rõ:

- Sản phẩm sữa tắm chủ yếu có tác dụng làm sạch là chính, tác dụng dưỡng da chỉ có ở một vài sản phẩm đa năng nhưng cũng với tác dụng tạo sự hấp dẫn cho người tiêu dùng

- Sản phẩm sữa dưỡng thể có tác dụng chính là làm ẩm, đưa các hoạt chất vào da để nuôi dưỡng da

Hiện nay, trong cả hai loại sản phẩm đều được sử dụng các hoạt chất thiên nhiên để gây hấp lực cho người tiêu dùng Tuy nhiên, để hoạt chất thực sự có tác dụng thì cần một thời gian lưu nhất định trên da Vì thế, hoạt chất được dùng trong sản phẩm dưỡng da mới thể hiện hết tác dụng của nó

Trang 11

Chương 2: LÝ THUYẾT VỀ NHŨ MỸ PHẨM 2.1 Một số khái niệm [5]

2.1.1 Nhũ tương mỹ phẩm

Nhũ tương là hệ hai pha chứa hai chất lỏng không tan lẫn vào nhau, trong đó một pha phân tán trong pha còn lại dưới dạng những hạt cầu nhỏ có đường kính trong khoảng 0.2 – 50 µm

Pha là một thành phần riêng biệt, đồng nhất, phân biệt với các thành phần khác của hệ thống qua bề mặt phân cách xác định

Khi nói đến nhũ tương mỹ phẩm, người ta không hạn chế ở những hệ lỏng–lỏng đơn giản mà còn những hệ phức Tuy nhiên, đặc trưng chung của hệ đó là phải có một pha háo nước và một pha háo dầu Khi pha háo nước phân tán trong pha háo dầu, ta có hệ W/O và ngược lại ta có hệ O/W

Nhũ Dầu/H2O (O/W) Nhũ H2O/Dầu (W/O) 1 PhaDầu, 2.PhaH2O

Hình 2.1: Hình ảnh mô tả các pha trong nhũ tương [9]

Trang 12

a) 1 Pha H2O bên ngoài b) 1 Pha dầu bên ngoài

2 Pha dầu bên trong 2 Pha H2O bên trong Hình 2.2: Sự phân bố pha trong nhũ tương W/O(a) và O/W(b) [9]

2.1.2 Nhũ phức

Dầu có thể phân tán trong pha nước của nhũ W/O để tạo ra hệ phức O/W/O Nhà sản xuất không chú ý tạo ra loại nhũ này, như sự hình thành nhũ phức xảy ra một cách tự nhiên trong một vài sản phẩm mỹ phẩm Tương tự, ta cũng có hệ phức W/O/W

2.1.3 Nhũ trong

Phần lớn các loại nhũ được đề cập ởtrên đều đục, do ánh sáng bị tán xạ khi gặp các hạt nhũ phân tán Khi đường kính của những giọt cầu xuống khoảng 0.05 µm, tác dụng tán xạ giảm, lúc này mắt không thấy được các hạt phân tán và khi đó nhũ sẽ trong suốt Nhũ trong còn được gọi là vi nhũ

Có hai loại nhũ trong: W/O và O/W Hệ nhũ trong O/W được ứng dụng trong những sản phẩm vệ sinh cũng như các sản phẩm mỹ phẩm cao cấp

2.2 Những vấn đề trong sản xuất nhũ

2.2.1 Định hướng nhũ

Trong trường hợp đơn giản, không dùng chất nhũ hóa khi trộn pha nước vào pha dầu và ngược lại Định hướng của nhũ tùy thuộc vào máy khuấy, vận tốc khuấy cũng như vị trí đặt cánh khuấy

- Nếu cánh khuấy được đặt trong pha W thì nhũ O/W hình thành và ngược lại

- Tương tự, nếu ban đau bình chứa pha nào đó thì pha này rất dễ là pha

Trang 13

liên tục trước khi thêm pha thứ hai vào

- Ngoài ra, khi vận tốc khuấy cao thì pha nặng có khuynh hướng là pha liên tục

2.2.2 Kiểm tra loại nhũ tương

Để kiểm tra loại nhũ tương, ta có thể căn cứ vào: - Phẩm màu:

Nếu nhũ nhuộm màu methyl violet nhũ thuộc loại O/W Nếu nhũ nhuộm màu xanh thì nhũ thuộc loại W/O

- Đo độ dẫn điện:

Nếu nhũ dẫn điện: nhũ thuộc loại O/W

Nếu nhũ không dẫn điện: nhũ thuộc loại W/O 2.2.3 Kiểm tra nhanh tính ổn định của sản phẩm

Tất cả các sản phẩm loại nhũ như kem, lotion, dạng sữa rất dễ bị phá nhũ trong thời gian lưu trữ Các yếu tố gây phá nhũ rất đa dạng như ánh sáng, nhiệt độ, chuyển động cơ học, môi trường Vì vậy, trong sản xuất, để có kết quả nhanh người ta thực hiện các phép thử căn cứ vào các yếu tố tác động mạnh lên sản phẩm Hai thông số được chọn thường là thử nhiệt độ và thử tác động cơ học

- Thử nhiệt độ: giữ màu ở điều kiện -5oC và 40oC trong vòng 24h

- Thử ly tâm hoặc lắc: nhũ tốt có thể chịu được tốc độ ly tâm từ 10000 vòng/phút

5000-2.2.4 Một số yếu tố làm phá nhũ

Nhũ tương có thể bị phá vỡ trong một số trường hợp sau đây:

- Thêm chất điện ly hóa trị cao vào hệ Nhóm ion hóa trị cao có thể tác dụng với nhóm ion của nhũ tạo những hợp chất không tan trong nước, chuyển chất nhũ hóa về dạng không hoạt động

- Dùng thêm chất nhũ hóa có tác dụng ngược với chất nhũ hóa ban đầu - Đưa vào hệ một chất hoat động bề mặt hoặc chất nào đó có khả năng

Trang 14

Chương 3: LÝ THUYẾT VỀ SỮA 3.1 Một số tính chất vật lý của sữa bò [2]

Sữa bò là một chất lỏng đục Độ đục của sữa là do các chất béo, protein và một số chất khoáng trong sữa tạo nên Màu sắc của sữa phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng β-caroten có trong chất béo của sữa Sữa bò thường có màu trắng đến vàng nhạt Sữa bò có mùi rất đặc trưng và vị ngọt nhẹ

Giá trị pH của sữa trung bình là 6.6

Sữa no, tức phần sữa đầu tiên trong một chu kỳ tiết sữa của động vật, có giá trị pH thường thấp hơn và khoảng chừng 6.0

Khi sữa bị nhiễm vi sinh vật như nhóm vi khuẩn lactic, chúng sẽ chuyển hóa lượng lactose trong sữa thành axit lactic và làm giảm giá trị pH của sữa

Độ chua: thường được biểu diễn bằng độ Soxhlet Henkel (oSH), độ Thorner (oTh) hoặc độ Dornic (oD) Trong đó:

oSH: là số ml dung dịch NaOH N/4 cần thiết để chuẩn độ 100ml sữa có bổ sung vài giọt phenolphthalein cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 20 giây Sữa bò tươi có độ chua trung bình 7oSH

oTh: là số ml dung dịch NaOH N/10 cần thiết để chuẩn độ hỗn hợp 100ml sữa và 200ml nước cất có bổ sung vài giọt phenolphtlein cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 20 giây Sữa bò bình thường có độ chua 17oTh

oD: là số ml dung dịch NaOH N/9 cần thiết để chuẩn độ 100ml sữa có bổ sung vài giọt phenolphtlein cho đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 20 giây

Bảng 3.1: Mối liên hệ giữa các đơn vị đo độ chua của sữa

oSH oTh oD

Trang 15

Tỉ trọng sữa: tỉ trọng sữa là do hàm lượng các chất khô trong sữa quyết định Các chất béo có tỷ trọng nhỏ hơn 1 g/cm3, hàm lượng chất béo trong sữa càng cao thì tỉ trọng sữa càng thấp

Khi biết được thành phần khối lượng các chất béo và các chất không béo có trong sữa, ta có thể tính được tỉ trọng của sữa ở 15.5oC theo công thức sau:

D15.5 oC = 100/(F/0.93 + SNF/1.608 + W)

F: hàm lượng chất béo có trong sữa (% khối lượng)

SNF: hàm lượng các chất khô không béo trong sữa (% khối lượng) W: hàm lượng nước trong sữa (% khối lượng)

W = 100 − F − SNF (%)

Điểm đông đặc của sữa dao động trong sữa khoảng từ −0.54-0.59oC

3.2 Thành phần hóa học của sữa bò [2]

Sữa là một hỗn hợp với các thành phần chính bao gồm: nước, lactose, protein và các chất béo Ngoài ra sữa còn có một số hợp chất khác với hàm lượng nhỏ như các hợp chất chứa nitơ phi protein, vitamin, hormon, các chất màu và khí

Hàm lượng các chất trong sữa có thể dao động trong một khoảng rộng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chủng động vật nuôi, tình trạng sinh lí của từng con vật, điều kiện chăn nuôi

Bảng 3.2: Thành phần hóa học của sữa ở một số động vật và người (%kl)

Bò Dê Cừu Ngựa Người

3.4 3.6 5.8 2.2 1.2

2.8 2.7 4.9 1.3 0.5

3.9 4.1 7.9 1.7 3.8

4.8 4.7 4.5 6.2 7.0

0.8 0.8 0.8 0.5 0.2

Trang 16

Bảng 3.3: Sự thay đổi hàm lượng các chất trong sữa bò (% kl)

Các thành phần chính Khoảng biến thiên Giá trị trung bình Nước

Tổng các chất khô Lactose

Protein Chất béo Khoáng Vitamin

85.5-89.5 10.5-14.5 3.6-5.5 2.9 -5.0 2.5-6.0 0.6- 0.9 0.3-0.7

87.5 13.0 4.8 3.4 3.9 0.8 0.4

Tổng các chất khô là lượng các chất còn lại trong sữa sau quá trình bài khí và làm bốc hơi toàn bộ lượng nước có trong sữa Đại lượng này thường được biểu diễn dưới dạng % khối lượng Chất khô không béo là hiệu số giữa tổng các chất khô và hàm lượng chất béo trong sữa Từ bảng trên suy ra giá trị trung bình hàm lượng chất khô không béo trong sữa bò là 13.0 – 3.9 = 9.1% 3.2.1 Đường lactose

Lactose là một disaccharide do một phân tử flucose và một phần tử galactose liên kết với nhau tạo thành

Trong sữa, đường lactose tồn tại dưới 2 dạng:

- Dạng α-lactose monohydrate C12H12O11.H2O (phân tử α-lactose ngậm 1 phân tử nước)

- Dạng β-lactose anhydrous C12H12O11 (phân tử β-lactose khan)

Bảng3.4: Tính chất vật lí của Lactose

monohydrate

β-lactose anhydrous Phân tử lượng

Nhiệt độ nóng chảy Độ hòa tan ở 15oC Góc quay cực [α]D20

Da

oC

g đường/100g nướcđộ

360 202 7 +89.4

342 242 50 +35

Trang 17

Khi hòa tan α-lactose monohydrate dạng tinh thể vào nước, góc quay cực của dung dịch sẽ là +89.4o Nếu giữ dung dịch ở nhiệt độ phòng, sau 24 giờ góc quay cực sẽ giảm xuống còn +55o Đó là do 1 phân tử α-lactose monohydrate đã chuyển sang dạng β-lactose anhydrous Trong dung dịch tồn tại sự cân bằng:

L - α-lactose monohydrate = L - β-lactose anhydrous

Bảng3.5: Tỉ lệ thành phần α-lactose monohydrate và β-lactose

anhydrous ở trạng thái cân bằng trong dung dịch tại các nhiệt độ khác nhau

Lactose là đường khử Độ ngọt của lactose thấp hơn nhiều so với disccharide và monosaccharide thường gặp Nếu như độ ngọt của saccharose được đánh giá với chỉ số 100, của maltose là 32, glucose là 74, frucose là 173 thì của lactose là 16

Lactose có thể bị thủy phân tạo ra 2 monosaccharide là glucose và galactose bởi enzyme β-galactosidase

3.2.2 Các hợp chất có chứa Nitơ: 100%

a) Protein (95%) gồm casein và protein hòa tan

Casein (75-85%): αs-casein, β-casein, χ-casein, γ-casein Phân đoạn protein trong micell (đông tụ ở pH = 4.6)

Casein là thành phần chủ yếu có trong sữa Chúng tồn tại ở dạng micell Mỗi micell chứa khoảng 65% nước, phần còn lại là các loại casein và khoáng

Mỗi micell do khoảng 400-500nm tiểu micell hợp thành Tiểu micell có dạng hình cầu, đường kính dao động 10-15nm bao gồm khoảng 10 phân tử casein kết hợp lại với nhau…Thành phần các casein αs, β và κ trong tiểu micell có thể thay đổi theo những tỉ lệ khác nhau Các phân tử αs và β-casein nằm tập trung tại tâm tiểu micell tạo nên vùng ưa béo, còn các phân tử κ –

Trang 18

Ở nhiệt độ thấp, các mạch β-casein bị phân li từ từ và phosphate calic bị tách ra khỏi cấu trúc micell Đó là do β-casein có các gốc ưa béo, sự tương tác giữa các gốc ưa béo thường bị yếu đi khi nhiệt độ giảm

hydroxy-Casein là những protein có tính axit vì phân tử của chúng có chứa nhiều gốc axit glutamic và axit aspartic Các phân tử casein thường được phosphoryl hóa với những mức độ khác nhau trên gốc serine và therononine

Casein trong sữa có nguồn gốc từ những chủng bò khác nhau có thể có cấu trúc bậc I khác nhau Tuy nhiên cấu trúc bậc I của cùng một loại casein chỉ khác nhau bởi vài góc acid amin trong phân tử protein của chúng

Casein có tính bền nhiệt hơn so với các protein còn lại có trong sữa Khi sữa được đun sôi, protein hòa tan sẽ bị thủy phân trong khi casein vẫn bền nhiệt trong một khoảng thời gian dài.Khi thủy phân casein sẽ cho ta các amino acid có mạch ngắn hơn, tên thương mại là Nutrilan ® MilK

Protein hòa tan (15-25%) gồm: β-lactoglobulin; α-lactabulin; peptone; Aserum-abumin, Imunoglubulin

Proteose-b) Các hợp chất chứa nitơ phi protein (5%) gồm Acid amin tự do, Nucleotide, Ure, Acid uric

Để xác định hàm lượng nitơ tổng trong sữa, người ta sử dụng phương pháp Kjedahl, từ đó ta sẽ suy ra được nitơ phi protein trong sữa

3.2.3 Enzym

Năm 1881, lần đầu tiên Arnold phát hiện sự có mặt của enzym trong sữa bò Enzym lần đầu tiên được tìm thấy trong sữa là lactoperoxydase Đến nay hàng trăm nghiên cứu công bố hơn 60 enzym khác nhau đã tìm thấy trong sữa Chúng do tuyến vú tiết ra hoặc do các vi sinh vật trong sữa tổng hợp Enzym là những chất xúc tác phản ứng, có bản chất là protein Sự có mặt của các enzym có trong sữa là nguyên nhân gây biến đổi thành phần hóa học của sữa trong quá trình bảo quản, từ đó làm giảm chất lượng hoặc làm hư hỏng sữa Tuy nhiên một số enzym có trong sữa như lactoperoxydase, lysozym có vai trò kháng khuẩn Chúng tham gia vào việc ổn định chất lượng sữa tươi trong quá trình bảo quản trước khi chế biến

Trang 19

Hàm lượng vi sinh vật trong sữa càng cao thì thành phần enzym có trong sữa đa dạng và hoạt tính enzym sẽ càng cao

Người ta sử dụng phương pháp định tính thông qua việc phát hiện sự có mặt vài enzym trong sữa và xem đó là một chỉ tiêu có trong sữa như:

Chúng xúc tác thủy phân liên kết ester trong triglycerid và giải phóng ra các axit béo tự do Trong sữa, một số lipase hấp thụ lên màng bao xung quanh các hạt cầu béo, một số khác được tìm thấy trong plasma, chúng liên kết với các micell của casein

- Phosphate acid: pH tối ưu là 4.7, là enzyme bền nhiệt nhất trong sữa e) Lysozyme:

Bền nhiệt với pH tối ưu là 7.9, xúc tác phản ứng thủy phân liên kết β giữa acid muramic và glucosamine của mucopolysaccharide trong màng tế bào vi khuẩn, từ đó gây phân hủy tế bào

Trang 20

Thường liên kết với casein, cũng bị kết tủa ở pH là 4.6, có 2 loại protease xúc tác thủy phân protein, tạo các sản phẩm như protease-peptone, peptide và các acid amin tự do κ-casein ít bị tấn công nhất Protease acid có pH tối ưu là 4.0, protease kiềm là 7.5-8.0 Chúng bị vô hoạt hoàn toàn ở 80oC 3.2.4 Chất béo

a) Acid bão hòa

Acid bão hòa gồm: acid Butyric, acid Caproic, acid Caprylic, acid Capric, acid Lauric, acid Myristic, acid Palmitic, acid Stearic, acid Arachidic b) Acid không bão hòa

Acid không bão hòa gồm: acid Oleic, acid Linoleic, acid Linolenic, acid Arachidonic Hàm lượng các acid béo không bão hòa trong sữa được xác định bởi chỉ số iod của chất béo Chỉ số khúc xạ của sữa thay đổi phụ thuộc vào thành phần định tính và định lượng các acid béo trong sữa Đối với bò, chỉ số dao động từ 40-60

Nếu sữa chứa nhiều acid béo nóng chảy ở nhiệt độ cao thì lipid sữa có “cấu trúc cứng”; ngược lại, sữa chứa nhiều acid béo nóng chảy ở nhiệt độ thấp thì lipid sữa sẽ có “cấu trúc mềm” hơn

Bảng 3.6: Thành phần chất béo trong sữa bò

Trang 21

- Diglyceride - Monoglyceride Cholesteride

Ceride

2-3 0.1 0.03 0.02 Lipid phức tạp

Các hợp chất tan trong chất béo - Cholesterol

- Acid béo tự do - Hydrocacbon

- Vitamine A, D, K, E

Rượu: phynol, palmitic, stearic, oleic

1 0.5

0.3 0.1 0.1 Vết 3.2.5 Khoáng: 8-10 mg/l

Các muối trong sữa ở dạng hòa tan hoặc dung dịch keo (kết hợp với casein) Các nguyên tố có trong sữa chiếm trong hàm lượng cao: Ca, P, Mg Một phần chúng tham gia vào cấu trúc micell, phần còn lại tồn tại dưới dạng muối hòa tan trong sữa

Các nguyên tố khác: K, Na, Cl… đóng vai trò là chất điện li 3.2.6 Vitamin: gồm 2 nhóm

- Vitamin hòa tan trong nước: B1, B2, B3, B5, B6, C… - Vitamin hòa tan trong chất béo: A, D, E

Bảng 3.7: Hàm lượng một số vitamin trong sữa bò

A D E K C

0.2-2.0 0.375- 0.5 0.75- 1.00

0.08 20

B1

B2

B3 B5 B6

0.44 1.75 0.94 3.46 0.5

Trang 22

Chương 4: DA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CỦA DA 4.1 Cấu tạo da [5]

Chúng ta biết rằng da là một lớp mỏng bao xung quanh cơ thể, có cấu trúc phức tạp Lớp ngoài của da là lớp sừng, là biểu bì đã chết Lớp sừng dày 1220μm, có 15-20 lớp tế bào giữa các tế bào là dịch chất Độ ẩm được duy trì 10-15% Chu kì tế bào 6-8 tuần Lớp sừng có chức năng ngăn chặn những tác nhân có hại, duy trì và chống bay hơi nước, làm bóng và làm mịn

Lớp ngoài cùng của biểu bì cấu tạo bởi một lớp tế bào chất là keratin Đó là lớp tế bào nhám, không thấm nước và có chức năng bảo vệ cơ thể Lớp bì thì dày hơn biểu bì và tạo cho da có tính đàn hồi và sức bền Hai lớp này gắn với nhau bởi một lớp mô mỏng nhưng phức tạp Lớp mô này bao gồm hàng loạt các phân tử liên kết chặt chẽ đóng vai trò liên kết các lớp của da với nhau Dưới lớp bì là một lớp mô chứa các bó protein và mô mỡ Mặc dù không phải là thành phần chính của da nhưng lớp mỡ có chứa các tuyến cũng như những cấu trúc khác của da, nó cũng là cơ quan thụ cảm giác của da

Hình 4.1 Cấu tạo da

Trang 23

4.2 Phân loại da [13]

Trước khi chọn mua một sản phẩm mỹ phẩm hay chọn lựa một phương pháp chăm sóc da, cần thiết phải kiểm tra da thuộc loại nào để có lựa chọn phù hợp và đạt hiệu quả tốt nhất Loại da có thể sẽ thay đổi theo thời gian nên cần thường xuyên kiểm tra để có thể có cách chăm sóc da tốt nhất

4.2.1 Da thường

Da thường là loại da mềm, mịn và hồng Da thường có độ ẩm cân bằng ổn định, không quá nhờn và không quá khô Da thường là loại da khỏe mạnh Vì vậy, để duy trì thì nên sử dụng các sản phẩm làm sạch và giữ ẩm có chiết xuất thiên nhiên để cho da luôn sạch và khỏe mạnh Loại da thường dễ trở nên khô theo độ tuổi nên rất cần phải kiểm tra và chăm sóc

4.2.2 Da nhạy cảm

Da nhạy cảm có thể thuộc loại da thường, da nhờn nhưng hầu hết là loại da khô và thường dễ bị bong, bị ngứa hay vỡ mao mạch Da nhạy cảm rất dễ phản ứng lại các điều kiện tác động của môi trường bên ngoài, đặc biệt là ánh nắng mặt trời Loại da này cũng thường phản ứng lại với các hóa chất có trong sản phẩm mỹ phẩm như cồn, thành phần tổng hợp, hương, màu…

4.2.3 Da hỗn hợp

Loại da hỗn hợp thường kết hợp nhiều loại: da nhờn ở vùng “chữ T” gồm vùng trán, mũi và cằm trong khi các vùng khác là da khô hay da thường Đối với loại da này, tùy theo loại da kết hợp mà các sản phẩm và phương pháp được chọn lựa sao cho phù hợp

4.2.4 Da khô

Da khô được đặc trưng bởi màu da sạm, có khuynh hướng dễ bong Da khô là do tuyến nhờn hoạt động kém dẫn đến kết qủa là không cung cấp đủ

Trang 24

4.2.5 Da nhờn

Da nhờn thường có màu vàng, bóng và có lỗ chân lông to Da nhờn là kết quả hoạt động của tuyến nhờn tiết ra qua nhiều chất nhờn dư thừa làm cho bề mặt da luôn có một lớp dầu Da nhờn thường rất dễ có mụn.Tuy nhiên, theo thời gian, da nhờn thường duy trì vẻ trẻ trung và mềm mại lâu hơn các loại da khác

4.3 Các vấn đề về da [5]

4.3.1 Sự lão hóa da

- Lão hóa tự nhiên: khi tuổi tăng lên, các tế bào ở lớp biểu bì phát triển chậm nên không thể rự thay đổi chính nó Kết quả là lượng ẩm trong lớp sừng giảm, dẫn đến xu hướng tạo thành bó tế bào trên bề mặt da làm da bị tróc vẩy, xù xì và khô Độ tuổi càng cao, lớp bì càng trở nên mạnh hơn, các sợi đàn hồi yếu hơn và số lượng sợi mềm tăng lên, tỷ lệ collagen tổng hợp bị giảm, vì thế xuất hiện các lớp nhăn rõ trên da

- Lão hóa quang học: chồng lên lão hóa tự nhiên Nguyên nhân do da bị phơi nắng liên tục, bề dày của sợi đàn hồi tăng, sợi collagen bị tổn thương và bị mất tác dụng Da bị lão hóa quang học có màu vàng, trở nên bị khô, xuất hiện vết nhăn sâu, kém đàn hồi, bị tróc da và thường có màu sắc không đều 4.3.2 Độ ẩm của da

Lớp sừng bình thường ở 21oC, có độ ẩm tương đối 65%, lượng hơi ẩm xấp xỉ 10-15% Khi mức chứa hơi ẩm từ 15-20%, các sợi mềm của lớp sừng căng ra dễ dàng và làm cho da có cảm giác mềm mại, mượt mà Nếu lớp sừng có lượng hơi ẩm dưới 10%, thì da bị khô, tạo vết nhăn trên bề mặt hoặc tạo thành những lớp vẩy Đối với da bị khô, có thể làm mềm da trở lại bằng cách tăng hàm lượng ẩm trong lớp sừng:

- Dùng chất giữ ẩm

- Tạo màng bán thấm: thường dùng chất béo, chất dầu Những chất này tạo một lớp mỏng không thấm nước trên da nhằm giữ ẩm cho lớp sừng

Trang 25

- Cần duy trì lượng ẩm cho do 10-20% đối với lớp sừng Khi đủ ẩm, làn da luôn trơn lán và có cảm giác tươi mát dễ chịu

4.3.3 Sắc tố melanin

Melanin được sinh ra do tác dụng của men thirocinager từ anthirocin trong tế bào sắc tố melanosite có trong lớp nền của biểu bì Melanin thường tồn tại chủ yếu dưới 2 dạng: melanin màu da, melanin màu đen Đối với da

bình thường, melanin được loại thải ra ngoài nhờ ống turnorver

Nguyên nhân hình thành các vết nám và tàn nhang: dưới tác dụng của tia tử ngoại, tuổi tác và di truyền có hiện tượng tạo tàn nhang, hay tạo các vết nám, đó là hiện tượng sinh ra do tích lũy dư thừa sắc tố melanin màu đen

Trang 26

Chương 5: TÍNH NĂNG DƯỠNG DA CỦA SỮA 5.1 Vitamin [2,13]

Vitamin có trong sữa gồm 2 loại gồm loại tan trong nước: B1, B6, C và loại tan trong dầu: A, E, F, K Cả hai đều có tác dụng:

- Tuần hoàn huyết mạch:

• B1: trị thiếu máu, tham gia trao đổi chất glucid

• B6: tham gia quá trình hình thành hemoglobin trị bệnh viêm da, tham gia trao đổi chất protid, lipit, glucid

• K: mở rộng mao mạch, làm mềm, tham gia hình thành prothrombin, chữa sưng tấy

- Làm trắng da do vitamin C có tác dụng ức chế tác dụng của men thirocinager, khử sắc tố melamin

- Chống sự lão hóa:

• A: tái tạo tế bào, tăng sức căng cho da, chống khô da, giúp ngăn ngừa da khô, thô ráp, trị bệnh vảy nến ở da, viêm các tuyến nhờn trên da, chữa trị sự lão hóa da

• E: kháng sinh hóa, ức chế quá trình oxit mỡ bì, tác dụng chống lão hóa

• F: tăng cường màng mô, tăng sức căng cho da

5.2 Alpha hydroxy acid – Acid lactic (AHAs) [2,13]

AHAs: là nhóm các acid trong sữa lên men AHAs bao gồm các acid malic, acid citric, acid glycolic, acid lactic Nhiều cuộc nghiên cứu đã được thực hiện và ghi nhận những lợi ích của nhóm acid này đối với da:

- Xóa nếp nhăn, tăng độ ẩm và nhờn cho da, se lỗ chân lông, làm da trở nên mịn màng hơn, điều này được giải thích như sau: AHAs hòa tan các chất béo có ở lớp biểu bì của len lõi vào giữa các tế bào, liên kết các tế bào lại với nhau, làm cho các lớp tế bào da được trương nở đều đặn, đồng thời tạo ra một độ nhờn nhất định cho da

Trang 27

- Ngăn ngừa mụn trứng cá: lớp tế bào chết ngăn cản sự dẫn lưu tự nhiên của dầu, dẫn đến việc làm bịt kín các lỗ chân lông, gây ra một số vấn đề bệnh lý ở da bao gồm cả bệnh mụn trứng cá

- Tạo ra lớp hàng rào bảo vệ cho da, kích thích da thải tế bào chết, làm tăng chu kì thay tế bào, làm cho da trở nên tươi sáng

- Làm mỏng đi liên kết của da với lớp sừng bằng cách hòa tan các chất kết dính giữa lớp biểu bì với lớp sừng béo Lớp sừng cũ bị loại thải khỏi da, để lộ ra lớp sừng mới tươi trẻ và mịn hơn, đồng thời làm sạch lỗ chân lông, ngăn ngừa mụn trứng cá, cho phép da tự loại thải những chất dầu có trong nó

- Làm mờ, phai vết thâm, tàn nhang những dấu vết do tuổi tác và sự hại da do ánh sáng mặt trời: Hydroquinon là tác nhân làm trắng da, nhưng bản thân chúng không tự loại thải được lớp tế bào chết để loại bỏ hắc tố có trong màu da, AHAs phối hợp với hydroquinon sẽ loại thải lớp tế bào chết đóng lâu ngày trên bề mặt da, Hydroquinon sẽ làm giảm sự tạo thành melanin, cho phép melanin đào thải ra ngoài

Tuy nhiên theo thống kê của FDA có một số hạn chế khi sử dụng AHA là kiêng nắng mặt trời khi dùng, có thể gây dị ứng đối với một số làn da mẫn cảm như mất màu da, phát ban, rỉ máu, cháy da Nguyên nhân là do acid này khi tác động lên da, làm mất lớp ngoài của da, để lại một lớp mỏng có khả năng đề kháng yếu dưới những tác động bên ngoài

AHA dùng nhiều trong mỹ phẩm là glycolic acid, lactic acid, poly-AHA, salicylic acid Sản phẩm có sử dụng AHA được chiết xuất từ sữa như lotion dưỡng da, sữa dưỡng thể, kem chống nắng…

5.3 Lactose [2]

Là loại đường có nguồn gốc duy nhất từ sữa động vật

Được sử dụng như là chất dưỡng da, có tác dụng duy trì độ mềm mại, lán mượt, độ đàn hồi cho da

Có thể sử dụng trực tiếp lactose từ sữa để tắm

Trang 28

5.4 Protein hòa tan [2]

Có tác dụng làm mềm, giữ ẩm, đồng thời phục hồi các vùng da khô, tổn thương

Protein hòa tan đặc biệt có lợi cho da trưởng thành và da nhạy cảm Protein hòa tan được tách ra từ sữa tươi bằng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp siêu lọc, thấm tách điện tử, sắc kí trao đổi ion… Protein hòa tan sau khi được tách khỏi sữa sẽ được tăng nồng độ để tiện cho việc sử dụng làm thành phần cho mỹ phẩm

5.5 Acid capric [2]

Là một tác nhân làm mềm được sử dụng trong các loại kem mỹ phẩm có tác dụng làm mềm da Dù chỉ xuất hiện với một lượng nhỏ có trong sữa (1.8-3.8%) nhưng acidcapric đã có một tác dụng rất lớn

Người ta có thể tách Acidcapric ra khỏi sữa để sử dụng một cách tinh khiết và thuận tiện Nếu như sữa được bảo quản cẩn thận hay sử dụng liền thì việc lấy trực tiếp sữa tươi từ động vật để tắm vẫn có tác dụng

5.6 Casein- hydrolized milk protein “Nutrilan® Milk” [2,13]

Nguồn gốc: sữa động vật, là đồng sản phẩm của quá trình làm phô mai, bơ

Được da hấp thụ tốt, giúp da giữ được một lượng ẩm nhất định cho da, đồng thời tạo cho người sử sụng có cảm giác về một làn da lán mượt, bằng cách tạo một lớp phim mềm mại có độ bóng lán cao trên da

Làm giảm tác nhân giữ ẩm và dưỡng da rất tốt

Thủy phân casein ta sẽ được các phần tử nhỏ hơn như amino acid và da sẽ hấp thụ tốt hơn mà không thay đổi tính năng của casein ban đầu

Ta gọi các amino acid đó là “ hydorlized milk protein”, tên thương mại là Nutrilan® MilK có tính chất tương tự như tác nhân giữ ẩm Nutrilan® Milk phục hồi độ mềm dẻo và tính căng cho da Bằng một thiết bị chuyên dùng người ta tiến hành đo độ căng cho da Đó là thước đo khả năng phục hồi trạng thái nguyên thủy khi da bị kéo dãn theo chiều dọc, Nutrilan® Milk có thể tạo ra những tính chất đặc biệt cho da như là tính đàn hồi, khả năng kháng cơ

Trang 29

PHẦN II:

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ Chương 6: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6.1 Phương pháp nghiên cứu

6.1.1 Lựa chọn hàm lượng các thành phần chính trong mỹ phẩm chăm sóc da Sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể là hệ nhũ tương Và để điều chế được sản phẩm như mong muốn thì hàm lượng các thành phần nên chiếm tỉ lệ như sau:

- Sữa tươi là hoạt chất dưỡng da chính trong mỗi sản phẩm nên chiếm tỉ lệ 10-20% khối lượng

- Chất hoạt động bề mặt chiếm 0.5-1% khối lượng đối với sữa dưỡng thể, 3-20% đối với sữa tắm

- Carbomer 940 và HEC là tác nhân polymer làm đặc chiếm 0.1-1% khối lượng

- Dầu khoáng trắng là thành phần chính trong tướng dầu của sữa dưỡng thể nên chiếm 5-10% khối lượng

- Acid stearic là tác nhân bôi trơn cho sữa dưỡng thể chiếm 3-5% khối lượng

- NaCl dùng điều chỉnh độ nhớt cho sữa tắm với lượng dùng <2%

- Còn một vài thành phần khác được cho vào sản phẩm với lượng tương đối nhằm phù hợp với yêu cầu của sản phẩm

6.1.2 Lựa chọn hoạt chất sữa [2]

Người ta nhận thấy rằng trong sữa có rất nhiều thành phần có lợi cho việc làm đẹp da nhưng không phải thành phần nào của sữa cũng đó chức năng đó Và người ta cũng đã phát hiện ra sữa còn có chứa một số thành phần có hại cho đối tượng làm đẹp khi sử dụng trực tiếp chúng Vì vậy chúng ta phải tiến hành loại thải những thành phần không mong muốn này ra khỏi sữa, hoặc

Trang 30

phương pháp tối ưu được sử dụng phổ biến trong việc loại thải những thành phần trên

6.1.3 Lựa chọn chất hoạt động bề mặt [5]

Trong sữa dưỡng thể sử dụng chất hoạt động bề mặt nonionic nhằm tránh gây phản ứng phụ cho người sử dụng như Sorbitan monostearate Còn trong sản phẩm sữa tắm dùng chất hoạt động anionic có tính tấy rửa nhẹ như NaLS và chất hoạt động lưỡng tính Coco Amido Propyl Betaine Và chúng được lựa chọn dựa trên những tiêu chí như sau:

- Tính êm dịu

- Khả năng tương hợp với các thành phần khác - Dễ sử dụng và pha trộn

- Độ tinh khiết cao

- Không màu, không mùi - Giá cả phù hợp

- Vấn đề vi sinh

6.1.4 Tiêu chí lựa chọn chất giữ ẩm [5]

Thông thường, trong sữa tắm sử dụng hỗn hợp Propylen glycol và Glycerine làm tác nhân giữ ẩm, còn trong sữa dưỡng thể sử dụng Sorbitol với những yêu cầu sau:

- Sản phẩm phải hút ẩm từ không khí, duy trì ở điều kiện ẩm thường - Hàm lượng nước ít thay đổi theo độ ẩm tương đối

- Chất làm ẩm có độ nhớt thấp, dễ trộn vào sản phẩm, tuy nhiên chất có độ nhớt cao giúp ngăn ngừa sự tách rời nhũ tương

- Chất làm ẩm nên tương hợp với nhiều vật liệu, có tính chất dung môi hay làm tan

- Màu, mùi, vị thích hợp

- Không độc và không kích ứng

- Không gây ăn mòn đối với vật liệu bao gói

- Không bay hơi, không đóng rắn hay kết tinh ở nhiệt độ thông thường - Trung tính trong các phản ứng

Trang 31

- Tạo cảm quan tốt cho sản phẩm

6.1.6 Tiêu chí lựa chọn chất bảo quản [5]

- Không độc, gây kích thích hay nhạy cảm ở nồng độ sử dụng trên da - Bền với nhiệt và chứa được lâu dài

- Có khả năng tương hợp với các cấu tử khác trong công thức và với vật liệu bao gói

- Nên có hoạt tính ở nồng độ thấp

- Giữ được hiệu qủa trong phạm vi pH rộng - Có hiệu quả đối với nhiều vi sinh vật - Dễ tan ở nồng độ hiệu quả

- Không mùi và không màu

- Không bị bay hơi, giữ được hoạt tính khi có các muối kim loại như nhôm, kẽm, và sắt

6.1.7 Một số lưu ý trước khi điều chế sản phẩm

Việc thiết lập công thức sao cho phù hợp sẽ có những thuận lợi và bất lợi về việc thực hiện, về giá cả, về khả năng gia công cũng như tính trương hợp của từng thành phần…

Phương pháp điều chế sản phẩm sữa tắm và sữa dưỡng thể có thể rất đơn giản, chủ yếu là dùng phương pháp khuấy trộn Nhưng trong phương pháp này đòi hỏi tính thận trọng rất cao về việc nên cho thành phần nào vào trước, thành phần nào vào sau Ngoài ra chúng ta còn lưu ý về thời gian khuấy, tốc độ khuấy, nhiệt độ khuấy để tránh tình trạng sản phẩm không ổn định, tách

Trang 32

6.2 Phương tiện nghiên cứu

6.2.1 Hóa chất

a) Nguyên liệu sử dụng trong sữa tắm

Coco Amido Propyl Betaine (CAPB) [6]

Tên gọi khác: Dehyton PK CTPT: C3H7-N2C5O3H9

CTCT:

Tính chất:

- Dung dịch màu hơi vàng, độ nhớt thấp Là chất hoạt động bề mặt lưỡng tính, lưỡng cực

- Hàm lượng chất: 34.5-36.5% - Hàm lượng muối: 4.8-5.4% - Hàm lượng Glycerin: <3% - pH: 4.5-5.5

- Nồng độ phân tử gam: 117.15g/mol Ứng dụng:

CAPB được sử dụng phổ biến trong các sản phẩm sữa tắm, dung dịch rửa tay… có tác dụng gia tăng bọt, gia tăng độ nhờn, cải thiện độ dịu, làm giảm hiện tượng khô da

Hydroxy Ethyl Cellulose (HEC) [9,15]

Tên gọi khác: Natrosol CTCT:

Trang 33

- Như một chất hoạt động bề mặt không ion, HEC có những chức năng như làm đặc, nhũ hóa, bám dính, tạo màng, chất phân tán, giữ nước…

- Có thể cùng tồn tại trong những polymer tan trong nước khác, là chất keo làm đặc tốt trong dung dịch có nồng độ chất điện phân cao

- Có khả năng giữ nước gấp 2 lần methyl cellulose.Tuy nhiên khả năng phân tán yếu hơn methyl cellulose và hydroxypropyl cellulose

Ứng dụng

- HEC thường được sử dụng trong các sản phẩm nhũ nước với vai trò là chất ổn định và làm đặc Do đó nó luôn xuất hiện trong công thúc dầu gội, sữa tắm, gel vuốt tóc, nước rửa chén… với tỉ lệ 0.1-3% HEC còn được dùng nhiều trong kem đáng răng như là chất ổn định

- HEC cũng được dùng như chất phân tán trong các copolymer như styrene, acrylate, acryloniltile…

- HEC còn được sử dụng trong các vật liệu xây dựng Vì nó có tính giữ nước cao nên được dùng làm chất bám dính và làn đặc trong hỗn hợp xi-măng nhằm cải thiện độ lỏng và tăng hiệu suất sử dụng bằng cách kéo dài quá trình bay hơi nước, tăng độ bền xi-măng và ngăn ngừa rạn nứt

Trang 34

Dimethicone [5,10,18,19]

Tên gọi khác: Polydimethysiloxane hoặc Dầu silicone CTCT:

Tính chất:

- Dimethicone được điều chế từ Silic dioxyt

- Ở trạng thái lỏng, không màu, trong như nước, có sức căng bề mặt thấp

- Độ nhớt: 1000cps Độ nhớt ổn định, ít thay đổi theo nhiệt độ - Nhiệt độ sôi: >600oF

Glycerine [1,4]

Tên gọi khác: Glycerol, Trihydroxypropane, Propan -1,2,3- triol, Glycyl Acolhol

CTPT: C3H8O3CTCT:

H2C CH CH2

Trang 35

KLPT: 92.10 đvC Tính chất:

- Glycerine là chất lỏng không màu, trong suốt như xirô, có tính hút ẩm và có vị ngọt, tan trong nước, cồn, trong hai phần acetate và khoảng 500 phần ether nhưng không tan trong dầu, benzen, chloroform

- Glycerine khan hóa rắn ở 200C và khối Glycerine rắn này sẽ nóng chảy ở 20oC

- Tỷ trọng: 1.261g/cm3- Nhiệt độ nóng chảy: 18oC - Nhiệt độ sôi : 290oC

- Do có khả năng hút ẩm từ lớp biểu bì của da nên Glycerine có thể gây viêm da nhẹ ở một số người, nhưng với dung dịch Glycerine nhỏ hơn 50% thì Glycerine không có tác dụng này và nó hoàn toàn là chất làm mềm da Glycerine không phải là chất nhạy cảm đối với làn da và không độc hại

Ứng dụng:

- Trong mỹ phẩm, Glycerine được dùng phổ biến Nó làm tăng tính lan tỏa và tính đồng nhất của sữa dưỡng thể vì có khả năng giữ ẩm và tác dụng giữ ẩm cho da vì nó có khả năng hút ẩm từ không khí Glycerine được sử dụng nhiều loại mỹ phẩm khác nhau như: kem cạo râu, kem đa năng, kem và mỹ phẩm làm se lỗ chân lông, lotion tẩy trang, kem giữ ẩm, phấn dạng lỏng, các sản phẩm khử mùi, kem đánh răng…

- Trong dược phẩm, Glycerine là thành phần quan trọng trong thuốc đắp cao lanh, giúp vết bỏng, vết thương nhiễm trùng mau lành

Natri Lauryl Sulfate (NaLS) [6]

Tên gọi khác: Dodecyl natri sunfat CTPT: CH3(CH2)11OSO3Na

CTCT:

Trang 36

KLPT: 288.38 đvC Tính chất:

Natri Clorua (NaCl) [6]

Tên gọi khác: muối ăn hay halua CTPT: NaCl

Phân tử gam: 58.4g/mol Tính chất:

- Là chất rắn kết tinh màu trắng hay không màu

- Natri clorua tạo thành các tinh thể có cấu trúc cân đối lập phương Trong các tinh thể này các ion clorua lớn hơn được sắp xếp trong khối khép kín lập phương

- Tỷ trọng: 2.16g/cm3

- Độ hòa tan trong nước: 35.9 gia công/100ml (25oC) - Nhiệt độ nóng chảy: 801oC

- Nhiệt độ sôi: 1465oC Ứng dụng:

Dùng để điều chỉnh lại độ nhớt trong sản phẩm

Trang 37

- Propylene Glycol có một số tác dụng tích cực lên da như chống lại một số chứng bệnh về da như bệnh vẩy cá, bệnh da nhiều màu… nhờ vào tác dụng giữ ẩm, chống nấm và vi khuẩn của nó

- Propylene Glycol là một hợp chất khá an toàn cho mỹ phẩm và dược phẩm với nồng độ sử dụng cho phép lên tới 50%

Nước cất [5]

CTPT: H2O

Khối lượng phân tử: 18 dvc Tính chất:

- Nước cất rất sạch, không màu, không mùi

- Đóng băng ở nhiệt độ 0oC và sôi ở nhiệt độ 100oC ở áp suất 760mmHg

3

Trang 38

b) Nguyên liệu sử dụng trong sữa dưỡng thể

- Tỉ trọng ở 70oC: 0.847 g/cm3 - Nhiệt độ nóng chảy: 69-70oC

- Nhiệt độ sôi: 291oC (100mmHg) hay 232oC (15mmHg)

- Một Acid Stearic tốt, sử dụng trong mỹ phẩm nên có nhiệt độ nóng chảy từ 128-131oF, chỉ số iode không vượt quá 5

Ứng dụng:

- Acid stearic được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các chất làm bóng và kem nền, kem cạo râu, sữa hỗn hợp, kem tóc cũng như trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân

Trang 39

- Các yêu cầu đối với acid stearic khác nhau và đa dạng tùy theo mức độ tinh khiết của chúng

- Dạng bột mịn màu trắng, trương trong nước cho dung dịch có tính acid Trung hòa dung dịch trên bằng kiềm thích hợp thì dạng gel trung tính sẽ được hình thành Gel bị mất tính trung tính, chuyển sang pH acid nếu bị chiếu sáng mạnh

- Là tác nhân làm đặc hiệu quả với lượng sử dụng ít - Độ nhớt thay đổi ít trong khoảng nhiệt độ 10-70oC - Chống lại sự tấn công của vi khuẩn và nấm

- Gel bền trong phạm vi pH rộng nếu dùng đúng loại kiềm để trung hòa - Tương thích tốt với các nguyên liệu khác dùng trong mỹ phẩm

- Carbomer 940 và các hợp chất muối của nó đều không gây khó chịu và dị ứng đối với da Những thí nghiệm trên da cho thấy rằng không có phản ứng phụ trong suốt 48h kiểm tra liên tục hay trong 30 ngày tiếp xúc với ánh sáng

Ứng dụng:

Carbomer 940 là tác nhân làm đặc cho nhiều loại sản phẩm như gel cạo râu, gel vuốt tóc, gel chống nắng, mặt nạ dưỡng da Trong các sản phẩm

Trang 40

Cetyl alcol [11,12]

CTPT: C16H34O CTCT:

Tính chất:

- Cetyl Alcol là một rượu béo có nguồn gốc từ cây dừa

- Có dạng rắn, màu trắng, không mùi, không tan trong nước, tan trong dầu

- Nhiệt độ nóng chảy: 49oC Ứng dụng:

- Trong mỹ phẩm, Cetyl Alcol đóng vai trò là chất trợ nhũ làm cho nhũ bền hơn Ngoài ra, nó còn có một vài tác dụng phụ như làm mềm, tạo bọt, tăng độ nhớt

- Cetyl Alcol được dùng rộng rãi trong các sản phẩm dạng kem, lotion, dầu gội đầu với nồng độ từ 0.5-6%

Dầu khoáng trắng [5,11,12]

Tên gọi khác: Dầu trắng, paraffin lỏng, dầu mỹ phẩm Tính chất:

- Tỷ trọng: 0.815-0.910 g/cm3 ở 25oC - Độ nhớt ở 700oC: 120-135 seconds

• Lỏng: 50-25 seconds ở 100oF

• Trung bình: 126-34 seconds ở 100oF • Đặc: 335-365 seconds ở 100oF

- Nhiệt độ bắt đầu sôi: 315oC và sôi đến 410oC

- Không tan trong nước, ethanol, tan trong eher, chloroform, benzene và dầu dễ bay hơi

- Dầu khoáng kỹ thuật là chất khá ổn định khi để ngoài không khí và ngoài ánh sáng ban ngày ở trạng thái nhũ hoặc không nhũ

Ngày đăng: 29/10/2012, 13:46

Hình ảnh liên quan

Hình 1.1: Cơ chế giữ ẩm da của mỹ phẩm chăm sóc da [9] 1.2.3. Chất làm mềm  - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Hình 1.1.

Cơ chế giữ ẩm da của mỹ phẩm chăm sóc da [9] 1.2.3. Chất làm mềm Xem tại trang 5 của tài liệu.
Hình 1.4: Một số hình ảnh sữa dưỡng thể - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Hình 1.4.

Một số hình ảnh sữa dưỡng thể Xem tại trang 10 của tài liệu.
Hình 2.1: Hình ảnh mô tả các pha trong nhũ tương [9] - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Hình 2.1.

Hình ảnh mô tả các pha trong nhũ tương [9] Xem tại trang 11 của tài liệu.
-N ếu cánh khuấy được đặt trong pha W thì nhũ O/W hình thành và ngược lại.  - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

u.

cánh khuấy được đặt trong pha W thì nhũ O/W hình thành và ngược lại. Xem tại trang 12 của tài liệu.
Bảng 3.3: Sự thay đổi hàm lượng các chất trong sữa bò (%kl) - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 3.3.

Sự thay đổi hàm lượng các chất trong sữa bò (%kl) Xem tại trang 16 của tài liệu.
Bảng 3.7: Hàm lượng một số vitamin trong sữa bò - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 3.7.

Hàm lượng một số vitamin trong sữa bò Xem tại trang 21 của tài liệu.
Hình 4.1 Cấu tạo da - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Hình 4.1.

Cấu tạo da Xem tại trang 22 của tài liệu.
Bảng 7.1: Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sữa tắm - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 7.1.

Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sữa tắm Xem tại trang 48 của tài liệu.
Bảng 7.2: Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sữa dưỡng thể - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 7.2.

Một số chỉ tiêu cảm quan, hóa lí sữa dưỡng thể Xem tại trang 49 của tài liệu.
Bảng 8.1: Công thức nền sữa tắm - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.1.

Công thức nền sữa tắm Xem tại trang 59 của tài liệu.
Bảng 8.2: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của NaLS - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.2.

Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của NaLS Xem tại trang 60 của tài liệu.
Độ nhớt (cps) - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

nh.

ớt (cps) Xem tại trang 62 của tài liệu.
Bảng 8.5: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Glycerine - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.5.

Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Glycerine Xem tại trang 62 của tài liệu.
Bảng 8.7: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.7.

Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol Xem tại trang 63 của tài liệu.
Bảng 8.6: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.6.

Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Propylen glycol Xem tại trang 63 của tài liệu.
Bảng 8.8: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sữa - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.8.

Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sữa Xem tại trang 64 của tài liệu.
Bảng 8.12: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan monostearate - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.12.

Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan monostearate Xem tại trang 71 của tài liệu.
Bảng 8.13: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan monostearate  - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.13.

Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sorbitan monostearate Xem tại trang 72 của tài liệu.
Mẫu đối chứng Mẫu thí nghiệm - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

u.

đối chứng Mẫu thí nghiệm Xem tại trang 72 của tài liệu.
Bảng 8.15: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Dầu khoáng - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.15.

Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Dầu khoáng Xem tại trang 73 của tài liệu.
Bảng 8.17: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Carbomer 940 - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.17.

Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Carbomer 940 Xem tại trang 75 của tài liệu.
Bảng 8.18: Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sữa - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.18.

Chuẩn bị mẫu khảo sát ảnh hưởng của Sữa Xem tại trang 76 của tài liệu.
Bảng 8.19: Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sữa - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.19.

Kết quả thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của Sữa Xem tại trang 76 của tài liệu.
Bảng 8.20: Công thức sữa dưỡng thể hoàn chỉnh - Ứng dụng sữa vào các sản phẩm chăm sóc da

Bảng 8.20.

Công thức sữa dưỡng thể hoàn chỉnh Xem tại trang 77 của tài liệu.

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan