Tài liệu học tập nv xnk

93 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
Tài liệu học tập nv xnk

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không thể thiếu được trong sự phát triển của kinh tế bất cứ quốc gia nào. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vượt ra biên giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau và cũng rất phức tạp. Để đáp ứng với yêu cầu học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn bài giảng “ Nghiệp vụ xuất nhập khẩu”. Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu, nghiên cứu và ứng dụng, thực hành vào thực tiễn. Nội dung của bài giảng bao gồm 5 chương, trong mỗi chương bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Mục tiêu của chương. - Nội dung chi tiết. - Tóm tắt nội dung chương. - Bài tập ứng dụng. - Câu hỏi và bài tập. Trong quá trình biên soạn, sửa chữa và bổ sung tập thể tác giả đã không ngừng cập những tài liều mới nhất về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chọn lọc những nội dung khoa học để hoàn thành bài giảng với chất lượng cao. Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, tập thể tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn.

Trang 2

1

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh

vực không thể thiếu được trong sự phát triển của kinh tế bất cứ quốc gia nào Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vượt ra biên giới các nước và gắn liền với các đồng tiền quốc tế khác nhau và cũng rất phức tạp

Để đáp ứng với yêu cầu học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp biên soạn bài giảng “ Nghiệp vụ xuất nhập khẩu” Học phần cung cấp những kiến thức cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu, nghiên cứu và ứng dụng, thực hành vào thực tiễn

Nội dung của bài giảng bao gồm 5 chương, trong mỗi chương bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Mục tiêu của chương - Nội dung chi tiết

- Tóm tắt nội dung chương - Bài tập ứng dụng

- Câu hỏi và bài tập

Trong quá trình biên soạn, sửa chữa và bổ sung tập thể tác giả đã không ngừng cập những tài liều mới nhất về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, chọn lọc những nội dung khoa học để hoàn thành bài giảng với chất lượng cao Tuy nhiên, trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, tập thể tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách được hoàn thiện hơn

NHÓM BIÊN SOẠN

Trang 3

NỘI DUNG BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT

1.1 Những đặc trưng cơ bản về kinh doanh xuất nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm về kinh doanh xuất nhập khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận Vì thế kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân Xuất nhập khẩu là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế được

1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

Kinh doanh xuất nhập khẩu diễn ra giữa các chủ thể của các nước khác nhau, các chủ thể có quốc tịch khác nhau Vì vậy liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu là liên quan đến vấn đề khác nhau giữa các nước Điều này dẫn tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều phức tạp hơn so với quan hệ thương mại trong nước

Hoạt động xuất nhập khẩu được thực hiện trên thị trường quốc tế nên chịu sự điều tiết của các hệ thống luật pháp của các nước khác nhau, trong kinh doanh xuất nhập khẩu người ta thường sử dụng các luật, điều ước, công ước, quy tắc mang tính chất quốc tế nên hệ thống luật điều chỉnh trong hoạt động xuất nhập khẩu phức tạp hơn nhiều so với thương mại trong nước

Trang 4

3

Hàng hóa và dịch vụ là đối tượng trong hoạt động xuất nhập khẩu có sự di chuyển qua biên giới quốc gia, vì vậy quan hệ buôn bán xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều vào chính sách thương mại quốc tế của các nước, đặc biệt là việc quản lý thông qua công cụ thuế quan và các công cụ phi thuế quan khác Chính phủ các nước có thể có hàng rào thương mại để ngăn ngừa hay điều tiết luồng hàng hóa nhập khẩu, để bảo hộ cho các doanh nghiệp nội địa hoặc có cũng có thể sử dụng các công cụ khác để giúp các doanh nghiệp nội địa tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Hay có những chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh lượng hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài Hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập khẩu phải di chuyển qua biên giới quốc gia nên quá trình giao nhận vận chuyển cũng phức tạp hơn đòi hỏi thêm nhiều hoạt động kèm theo như làm thủ tục thông quan, giao nhận vận tải quốc tế, mua bảo hiểm cho hàng hóa

Thanh toán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu liên quan đến ngoại tệ, thông qua ngân hàng của các nước, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nghiệp vụ chuyển sâu về thanh toán quốc tế

Tóm lại, so với thương mại trong nước, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có những nét đặc trưng riêng của mình Những nét đặc trưng này đã làm cho hoạt động xuất nhập khẩu trở nên phức tạp hơn so với thương mại trong nước, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, dự báo môi trường kinh doanh quốc tế và có những hiểu biết chuyên sâu về các giao dịch, đàm phán thương mại quốc tế

1.2 Các điều kiện trong thương mại quốc tế Incoterms 1.2.1 Giới thiệu chung về Incoterms

Trong quá trình phát triển thương mại quốc tế đã dần hình thành những tập quán thương mại Tuy nhiên, tại mỗi khu vực, mỗi quốc gia lại có những tập quán thương mại khác nhau Điều này có thể dẫn tới việc không hiểu hết được tập quán thương mại giữa các quốc gia Chính điều đó đã dẫn tới những hiểu lầm, những vụ tranh chấp và kiện tụng, làm lãng phí thời gian và của cải của xã hội Để giải quyết những vấn đề này, Phòng Thương mại Quốc tế( ICC – International Chamber of Commerce) có trụ sở tại Paris đã xây dựng Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms) lần đầu tiên vào năm 1936

Incoterms( International Comercial Terms – Các điều kiện thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương, Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua Kể từ khi ra đời đến nay,

Trang 5

4

Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi, bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và mới nhất là năm 2010 Sự thay đổi nội dung của Incoterms theo hướng:

- Phù hợp hơn với tập quán thương mại quốc tế thay đổi;

- Rõ ràng hơn, giúp các bên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản, có liên quan đến người bán và người mua trong hoạt động thương mại quốc tế

Tuy nhiên, Incoterms phiên bản sau không loại bỏ hiệu lực các phiên bản trước đó Các bên trong hợp đồng hoàn toàn có thể thỏa thuận sử dụng các điều kiện trong Incoterms 2010, 2000, 1990 hay 1980,… nhưng phải ghi rõ là phiên bản năm nào, nếu trong hợp đồng không ghi rõ thì sẽ được ngầm hiểu là áp dụng bản Incoterms mới nhất

1.2.3 Incoterms 2010

Incoterms 2010 bắt đầu được áp dụng từ ngày 01/01/2011 Incoterms 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải Incoterms 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn, giúp các bên hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản, có liên quan đến người bán và người mua trong hoạt động thương mại quốc tế

Incoterms 2010 được chia làm 2 nhóm:

Các điều khoản dùng chung cho bất kỳ loại hình vận chuyển nào:

1 EXW – Ex Works – Giao tại xưởng

2 FCA – Free Carrier – Giao cho người chuyên chở 3 CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới

4 CIP – Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới 5 DAT – Delivered At Terminal – Giao tại bến( điều khoản mới) 6 DAP – Delivered At Place – Giao tại nơi đến( điều khoản mới) 7 DDP – Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế

Các điều khoản chỉ sử dụng cho vận tải biến hoặc đường thủy nội địa:

8 FAS – Free Alongside Ship – Giao dọc mạn tàu 9 FOB – Free On Board – Giao lên tàu

10 CFR – Cost and Freight – Tiền hàng và cước phí

11 CIF – Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Trang 6

5

Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều phương thức vận tải Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP Chúng có thể được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển Tuy vậy, nên nhớ rằng các điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần chặng đường được tiến hành bằng tàu biển

Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa” Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF Ở ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng đã bị loại bỏ Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu” Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại và xóa đi hình ảnh đã khá lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua một ranh giới tưởng tượng

Đặc điểm các điều kiên Incoterms 2010 có thể được tóm tắt qua bảng sau đây:

STT Điều kiện Đặc điểm

Works) – Giao tại xưởng

Người mua sẽ chiụ toàn bộ phí tổn và rủi ro trong việc đưa hàng từ điểm người bán giao hàng đến điểm cuối cùng Người bán có trách nhiệm đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi giao hàng( xưởng, nhà máy, nhà kho…), hàng hóa chưa được làm thủ tục thông quan xuất khẩu và chưa được bốc lên phương tiện tiếp nhận Điều kiện này thể hiện trách nhiệm tối thiểu của người bán Người mua phải chịu mọi phí tổn và rủi ro từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán Điều kiện này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển

Trang 7

6

giao hàng diễn ra tại cơ sở của người bán, thì người bán có nghĩa vụ bốc hàng, nếu việc giao hàng diễn ra tại địa điểm không phải là cơ sở của người bán thì người bán không có trách nhiệm dỡ hàng Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển

3 CPT( Carriage Paid To) – Cước phí trả tới

Người bán giao hàng cho người chuyên chở do chính người bán chỉ định Người bán phải trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới nơi quy định Rủi ro về hư hỏng và mất mát hàng hóa sau khi hàng đã được giao cho người chuyên chở sẽ được chuyển từ người bán sang người mua

Người chuyên chở là bất kỳ người nào mà theo hợp đồng vận tải cam kết tự mình thực hiện hoặc đứng ra đảm trách việc chuyên chở Nếu có người chuyên chở kế tiếp nhau được sử dụng để vận chuyển hàng hóa tới nơi quy định thì rủi ro chuyển giao khi hàng hóa đó được giao cho người chuyên chở đầu tiên

Điều CPT bắt buộc người bán phải thông quan xuất khẩu Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển

4 CIP ( Carriage and Insurance Paid To) – Cước phí và bảo hiểm trả tới

Người bán có nghĩa vụ giống như điều kiện CPT nhưng có thêm trách nhiệm mua bảo hiểm cho những rủi ro về hư hại, tổn thất hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển Người bán có nghĩa vụ làm thủ tục xuất khẩu tuy nhiên chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm ở mức thấp nhất Vì vậy nếu người mua muốn được mua bảo hiểm với phạm vi rộng hơn thì họ cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm

Điều khoản này được dùng cho tất cả các hình thức vận chuyển

5 DAT( Delivered At Terminal) – Giao tại bến

Là điều kiện mới bổ sung trong Incoterms 2010 Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên chở

Người bán chỉ được coi là đã giao hàng khi hàng hóa được dỡ từ phương tiện vận tải xuống bến, cảng hoặc địa điểm

Trang 8

7

đích được chỉ định và đặt dưới sự định đoạt của người mua “ Bến” bao gồm cả cầu tàu, nhà kho, bãi container hoặc đường bộ, đường sắt hoặc nhà ga sân bay Hai bên thỏa thuận về bến giao và nếu có thể ghi rõ địa điểm trong bến nơi là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua Nếu như người bán chịu các chi phí vận chuyển từ bến đến một địa điểm khác thì các điều khoản DAP hay DDP sẽ được áp dụng

- Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu

- Người mua có nghĩa vụ làm các thủ tục nhập khẩu, thủ tục hải quan và nộp thuế

- Nếu hai bên thỏa thuận rằng người bán chịu các phí tổn và rủi ro từ bến đích tới một địa điêm khác thì sẽ áp dụng điều kiện DAP

6 DAP( Delivered At Place) – Giao tại nơi đến

Là điều kiện bổ sung trong Incoterms 2010 Điều kiện này có thể được sử dụng cho tất cả các loại hình chuyên chở Người bán giao hàng khi hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đã đến đích và sẵn sàng cho việc dỡ hàng xuống địa điểm đích Các bên được khuyến cáo nên xác định càng rõ càng tốt điểm giao hàng tại khu vực địa điểm đích, bởi vì đó chính là thời điểm chuyển giao rủi ro về hàng hóa từ người bán sang người mua Nếu người bán có nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế… điều khoản DDP sẽ được áp dụng

Trách nhiệm:

- Người bán có nghĩa vụ giao hàng đến địa điểm thỏa thuận - Người bán được yêu cầu ký hợp đồng vận chuyển thích hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa

Trang 9

8

- Người bán có nghĩa vụ làm các thủ tục xuất khẩu

- Các phí tổn dỡ hàng tại điểm đích, nếu không có thỏa thuận trước người bán sẽ không phải gánh chịu

- Người mua có nghĩa vụ hỗ trợ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm hải quan và nộp thuế

7 DDP( Delivered Duty Paid) – Giao hàng đã trả thuế

Người bán giao hàng cho người mua tại địa điểm đến quy định, hàng đã làm xong thủ tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ khỏi phương tiện vận tải chở đến Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng tới nơi đến và có nghĩa vụ thông quan cho hàng hóa, không chỉ thông quan xuất khẩu mà còn thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế, phí và thực hiện các thủ tục thông quan xuất khẩu mà còm thông quan nhập khẩu Điều kiện DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán Điều kiện này được sử dụng cho mọi hình thức vận chuyển

Alongside Ship) – Giao dọc mạn tàu

Người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dọc theo mạn tàu tài cảng bốc hàng quy định Điều này có nghĩa rằng, người mua phải chịu tất cả mọi chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa kể từ thời điểm đó

Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm xếp hàng tại cảng giao hàng chỉ định vì mọi chi phí và rủi ro về hàng hóa tới địa điểm đó do người bán chịu và các chi phí này và các chi phí làm hàng có thể thay đổi tùy tập quán của từng cảng

Điều kiện FAS đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa Tuy nhiên, nếu các bên muốn người mua làm thủ tục thông quan xuất khẩu thì điều này cần được quy định rõ ràng bằng cách bổ sung thêm các từ ngữ chính xác thể hiện ý định đó trong hợp đồng mua bán Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hay đường thủy nội địa

9 FOB( Free On Board) – Giao

Người bán giao hàng khi hàng hóa đã quan lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định Điều này có nghĩa là người mua

Trang 10

9

lên tàu phải chịu tất cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa kể từ sau điểm ranh giới đó Điều kiện FOB đòi hỏi người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa

10 CFR( Cost and Freight) - Tiền hàng và cước phí

Người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng

Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa được hàng tới cảng đến quy định, nhưng rủi ro về mặt mất mát và hư hại đối với hàng hóa cũng như mọi chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng

Điều kiện CFR đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa

Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa

11 CIF – Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Người bán giao hàng khi hàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng bốc hàng

Người bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới cảng đến quy định, nhưng rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa, cũng như các chi phí phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau thời điểm giao hàng, được chuyển từ người bán sang người mua( khi hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng) Tuy nhiên theo điều kiện CIF người bán còn phải mua bảo hiểm hàng hải để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro hoặc hư hại trong quá trình chuyên chở Do vậy, người bán sẽ ký hợp đồng bảo hiểm và trả phí bảo hiểm Người mua cần lưu ý rằng, theo điều kiện CIF người bán chỉ phải mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu, người mua muốn mua bảo hiểm với phạm vi rộng hơn thì cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm thêm

Điều kiện CIF đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu

Trang 11

10

cho hàng hóa Điều kiện này chỉ sử dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa Nếu các bên không có ý định giao hàng qua lan can tàu thì nên sử dụng điều kiện CIP

TÓM TẮT NỘI DUNG CỐT LÕI

Xuất nhập khẩu là hoạt động mua bán, trao đồi hàng hóa mà việc thực hiện được diễn ra giữa quốc gia này với quốc gia khác, giữa khu vực này với khu vực khác trên phạm vi thế giới nhằm đem lại lợi ích cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, chính phủ trên cơ sở hợp tác đôi bên cùng có lợi và thỏa mãn những điều kiện do luật pháp quốc tế và cả quốc gia đó công nhận

Các điều khoản thương mại quốc tế là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên

Nội dung của Incoterms bao gồm:

- Sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua trong việc giao nhận hàng hóa

- Sự phân chia chi phí giữa người bán và người mua trong việc giao nhận hàng hóa - Sự di chuyển rủi ro, tổn thất từ người bán sang người mua trong việc giao nhận hàng hóa

Incoterms 2010 gồm 11 điều kiện và chia làm 2 nhóm: Áp dụng cho

mọi phương thức vận tải

Free Carrier - FCA Giao cho người chuyên chở Carriage Paid to - CPT Cước phí trả tới

Carriage & Insurance Paid To - CIP Cước phí và bảo hểm trả tới Dilivered At Terminal - DAT Giao tại bến

Dilivered At Place - DAP Giao tại nơi đến Dilivered Duty Paid - DDP Giao hàng đã nộp thuế Áp dụng cho

vận tải đường biển và đường thủy nội địa

Free Alongside Ship - FAS Giao dọc mạn tàu Free On Board - FOB Giao lên tàu

Costs anh Freights - CFR Tiền hàng và cước phí

Costs, Insurance & Freight - CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Trang 12

11

NỘI DUNG PHẦN THẢO LUẬN

1 Phân biệt sự giống và khác nhau giữa hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hoạt động kinh doanh trong nước

2 Vai trò của Incoterms đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

3 Làm rõ đặc điểm của các điều khoản thuộc nhóm C, F và D trong Incoterms 2010

BÀI TẬP ỨNG DỤNG, LIÊN HỆ THỰC TẾ

1 Nhà xuất khẩu ở Việt Nam, nhà nhập khẩu ở Nhật Bản, nơi đưa hàng đến là

cảng Osaka Nhật Bản Hãy lựa chọn điều kiện thương mại 2010 thích hợp cho mỗi trường hợp sau?

a Hàng hóa là gạo 8000 MT, người bán sau khi là thủ tục xuất khẩu, thuê phương tiện vận tải, trả cước phí, mua bảo hiểm cho hàng hóa Địa điểm chuyển rủi ro về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua sau khi giao hàng lên phương tiện vận tải ở nước xuất khẩu

b Nếu người bán sau khi làm thủ tục xuất khẩu, sẽ giúp người mua thuê phương tiện vận tải để chuyên chở hàng đến thành phố Osaka Nhật Bản nhưng cước phí vận tải người mua sẽ trả ở cảng tới Bảo hiểm hàng hóa người mua tự thực hiện

c Hàng hóa là cà phê Người bán sau khi làm thủ tục xuất khẩu giao hàng cho người vận tải là hết nghĩa vụ Người mua thực hiện các công việc khác để đưa hàng đến nước nhập khẩu tại Osaka Nhật Bản

d Hai bên mua bán chấp nhận hoàn toàn các điều kiện nêu ở mục (C) nhưng đề nghị người bán thực hiện các công việc liên quan đến vận tải và mua bảo hiểm cho hàng hóa Rủi ro về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua sau khi người bán giao hàng cho người vận tải tại nước xuất khẩu

2 Công ty X ( Anh Quốc) nhập khẩu 200 tấn dầu Oliu của công ty Z ( Hy Lạp) giá

900 USD/tấn CIF cảng Anh Điều kiện giao hàng ghi: “ Nhận hàng cuối cùng về số lượng và chất lượng tại cảng Anh, được một cơ quan kiểm nghiệm hàng hóa tại Anh kiểm nghiệm” Trên đường vận chuyển tàu gặp bão, khi nhận hàng thiếu 30 tấn Công ty X khiếu nại công ty Z đòi bồi thường Theo thông lệ quốc tế tình huống này được giải quyết như thế nào?

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ

1 Hướng dẫn tự học 1

Ôn tập chương 1 và nghiên cứu tài liệu chương 2

Trang 13

12 2 Hướng dẫn tự học 2

Chuẩn bị câu hỏi thảo luận và làm các bài tập liên hệ thực tế 3 Hướng dẫn tự học 3

Sưu tầm và đọc các tài liệu trong danh mục Tài liệu tham khảo

Trang 14

2.1.2 Đặc điểm

Chủ thể tham gia quan hệ mua bán có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau nên thường có quốc tịch khác nhau Đồng tiền tính toán và thanh toán trong quan hệ mua bán có thể là ngoại tệ đối với một bên hoặc cả hai bên thực hiện giao dịch Đối tượng mua bán là hàng hóa xuất nhập khẩu có sự luân chuyển biên giới hải quan giữa các quốc gia

2.1.3 Các bước giao dịch

2.1.3.1 Hỏi giá (Inquiry)

Nội dung của một hỏi giá có thể gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao hàng mong muốn Giá cả mà người mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được người mua giữ kín, nhưng để tránh mất thời gian hỏi đi hỏi lại người mua nêu rõ những điều kiện mà mình mong muốn để làm cơ sở cho việc quy định giá: loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao hàng…

2.1.3.2 Phát giá (Chào hàng) (Offer)

Trang 15

14

Trong chào hàng người ta nêu rõ: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu, thể thức giao nhận hàng… Trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng có thể chỉ nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá, thời hạn giao hàng Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng như những hợp đồng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa hai bên

Trong giao dịch quốc tế, người ta phân biệt hai loại chào hàng chính: chào hàng cố định (Firm offer) và chào hàng tự do (Free offer)

- Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một người mua,

có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của mình Thời gian này gọi là thời hạn hiệu lực của chào hàng Trong thời gian hiệu lực, nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó thì hợp đồng coi như được giao kết Nếu trong chào hàng cố định người bán không quy định rõ thời hạn hiệu lực thì thời hạn này được tính theo “thời hạn hợp lý”

- Chào hàng tự do: là loại chào hàng không ràng buộc trách nhiệm người phát ra

nó Việc chào hàng “tự do” cần phải làm rõ bằng cách ghi rõ trên đơn chào hàng đó “chào hàng không cam kết” (without engagement) hoặc “chào hàng ưu tiên cho người mua trước” (offer subject to prior sale) hoặc “báo giá” (quotation) Cùng một lúc, với cùng một lô hàng, người ta có thể chào hàng tự do cho nhiều khách hàng Việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự do không có nghĩa là hợp đồng được ký kết Người mua cũng không thể trách cứ người bán nếu sau đó người bán không

ký kết hợp đồng với mình

2.1.3.3 Đặt hàng (Order)

Lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng Trong đặt hàng, người mua nêu cụ thể về hàng hóa định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng Trong thực tế, người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên Bởi vậy, ta thường gặp những đặt hàng chỉ nêu: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời hạn giao hàng và một vài điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó Về những điều kiện khác, hai bên áp dụng điều kiện chung đã thỏa thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng đã ký kết trong lần giao dịch trước

2.1.3.4 Hoàn giá (Counter offer)

Hoàn giá là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao dịch Khi người nhận được chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng đó, mà đưa ra một đề nghị mới thì đề

Trang 16

15

nghị mới này là trả giá (Bid) Khi có sự trả giá, chào hàng trước coi như hủy bỏ Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần giao dịch thường trải qua nhiều lần trả giá mới đi đến kết thúc Như vậy, hoàn giá bao gồm nhiều sự trả giá

2.1.3.5 Chấp nhận (Acceptance)

Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng( hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra Khi đó hợp đồng được giao kết Một chấp nhận muốn có hiệu lực về mặt pháp luật, cần phải đảm bảo những điều kiện dưới đây:

- Phải được chính người nhận giá chấp nhận;

- Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đặt hàng); - Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng;

- Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị

2.1.3.6 Xác nhận (Confirmation)

Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thỏa thuận với nhau về điều kiện giao dịch, có khi cần thận trọng ghi lại mọi điều đã thỏa thuận, gửi cho đối phương Đó là văn kiện xác nhận Văn kiện do bên bán gửi thường gọi là giấy xác nhận bán hàng, do bên mua gửi thường gọi là giấy xác nhận mua hàng Xác nhận thường được lập thành hai bản Bên lập xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản

Việc xác nhận cũng có thể thực hiện bằng một văn bản có chữ ký của hai bên, gọi là bản hợp đồng hoặc bản thỏa thuận (Agreement)

2.1.4 Ưu điểm, nhược điểm

Phương thức mua bán trực tiếp có ưu điểm là cho phép người xuất khẩu nắm được nhu cầu của thị trường và giá cả hàng hóa nên thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường, người bán không phải trả chi phí cho nhà trung gian, có điều kiện xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp Tuy nhiên, phương thức này cũng có những nhược điểm, đó là: chi phí tiếp thị thị trường quốc tế cao không phù hợp cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, nó đòi hỏi nghiệp vụ kinh doanh, kinh nghiệm đàm phán và ngoại ngữ phải thông thạo Do đó, vận dụng phương thức mua bán trực tiếp khi quy mô xuất nhập khẩu đủ lớn để bù đắp chi phí giao dịch, nhà kinh doanh phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương và có kinh nghiệm trong giao dịch đàm phán thương mại quốc tế

2.2 Giao dịch gián tiếp

2.2.1 Khái niệm

Giao dịch gián tiếp là phương thức buôn bán quốc tế được thực hiện thông qua sự giúp đỡ của trung gian thương mại Người trung gian thương mại đứng ra thực hiện các

Trang 17

16

hành vi giao dịch mua bán thông qua sự ủy thác của người ủy thác và được hưởng một khoản tiền nhất định gọi là tiền hoa hồng Người trung gian thương mại phổ biến trong thương mại quốc tế đó là đại lý và nhà môi giới

2.2.2 Trung gian thương mại

2.2.2.1 Môi giới

Là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ Khi tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình, mà đứng tên của người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng trừ trường hợp được ủy quyền Quan hệ giữa người ủy thác với người môi giới dựa trên sự ủy thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn

2.2.2.2 Đại lý

Đại lý là cá nhân hay pháp nhân tiến hành mua bán hàng hóa theo sự ủy thác của người ủy thác hoặc được nhận một khoản tiền thu nhập gọi là hoa hồng dựa trên quan hệ hợp đồng đại lý Trên thị trường có nhiều hình thức đại lý hoạt động, tủy vào tiêu thức xem xét, có thể thấy những hình thức đại lý phổ biến sau đây:

 Căn cứ vào phạm vi quyền hạn được ủy thác, người ta phân ra ba loại đại lý: - Đại lý toàn quyền (Universal agent) là người được phép thay mặt người ủy thác, làm mọi công việc mà người ủy thác làm

- Tổng đại lý (General agent) là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác, ví dụ: ký kết những hợp đồng thuộc một nghiệp vụ nhất định, phụ trách một hệ thống đại lý trực thuộc…

- Đại lý đặc biệt (Special agent) là người được ủy thác chỉ làm một việc cụ thể, ví dụ mua một máy móc cụ thể với giá cả xác định

 Căn cứ vào nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác, người ta phân ra ba loại đại lý:

- Đại lý thụ ủy (Mandatory) là người được chỉ định để hành động thay cho người ủy thác, với danh nghĩa và chi phí của người ủy thác Thù lao của người đại lý này có thể là một khoản tiền hoặc một mức % tính trên công việc thực hiện

- Đại lý hoa hồng (Commission agent) là người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao của người đại lý hoa hồng là một khoản tiền hoa hồng do người đại lý và người ủy thác thỏa thuận tùy theo khối lượng và tính chất của công việc được ủy thác

Trang 18

- Đại lý bảo đảm thanh toán: là người đại lý đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người ủy thác, nếu người mua hàng (người thứ ba) ký kết hợp đồng với mình không thanh toán tiền hàng

- Đại lý độc quyền: là người đại lý duy nhất cho một người ủy thác để thực hiện một hành vi nào đó như bán hàng, mua hàng… tại một khu vực và trong một thời gian do hợp đồng quy định

2.2.3 Hợp đồng đại lý

Hợp đồng đại lý thường có những nội dung sau đây:

- Các bên ký kết: tên và địa chỉ, người thay mặt để ký kết hợp đồng… - Loại đại lý

- Quyền và nghĩa vụ của đại lý

- Quyền và nghĩa vụ của người ủy thác

- Xác định mặt hàng được ủy thác mua hoặc bán: tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì, giá cả

- Thù lao và cách trả thù lao đại lý

- Thanh toán tiền hàng giữa đại lý và ủy thác - Thời gian hiệu lực của hợp đồng

- Thể thức hủy bỏ hoặc kéo dài thời hạn hiệu lực hợp đồng

2.2.4 Ưu điểm, nhược điểm

Việc sử dụng những người trung gian thương mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích như:

- Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán địa phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác

- Những người trung gian, nhất là các loại đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải

Trang 19

18

Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian có khuyết điểm như:

- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường - Lợi nhuận bị chia sẻ

- Dễ bị chiếm dụng vốn và có sự phụ thuộc vào nhà trung gian

Trước sự phân tích lợi hại như vậy, người ta chỉ thường sử dụng trung gian trong những trường hợp cần thiết như: khi thâm nhập vào một thị trường mới, khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian, khi mặt hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt

2.3 Thương mại đối lưu

2.3.1 Khái niệm

Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa trong đó xuất khẩu được kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng với lượng hàng nhận về Ở đây mục đích xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ, mà nhằm thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương

2.3.2 Đặc điểm

Phương thức buôn bán đối lưu có những đặc điểm như sau:

- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu với nhập khẩu đảm bảo người bán đồng thời là người mua

- Hạn chế thanh toán bằng tiền

- Đàm phán hợp đồng các bên cần quan tâm đến điều kiện cân bằng trao đổi để đảm bảo lợi ích cho các bên

2.3.3 Yêu cầu cân bằng

Trong buôn bán đối lưu, người ta luôn luôn chú trọng đến yêu cầu cân bằng Đó là yêu cầu phải có sự cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên Yêu cầu cân bằng thể hiện ở chỗ:

- Cân bằng về mặt hàng nghĩa là mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn kho, khó bán đổi lấy mặt hàng tồn kho, khó bán

- Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất cho đối phương giá hàng xuất cũng phải được tính cao tương ứng, ngược lại nếu giá hàng nhập hạ thì khi xuất khẩu cho đối phương, giá hàng xuất cũng phải tính hạ một cách tương ứng

Trang 20

19

- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: do không có sự di chuyển tiền tệ, hai bên thường quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ giao cho nhau phải tương đối cân bằng nhau

- Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì phải nhập khẩu CIF, nếu xuất khẩu FOB thì phải nhập khẩu FOB

2.3.4 Các hình thức buôn bán đối lưu

 Nghiệp vụ hàng đổi hàng (Barter): hai bên trao đổi trực tiếp với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển, đồng tiền không được dùng để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia, ví dụ đổi 5 tấn cà phê Trung Nguyên lấy một xe du lịch Toyota Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng hiện đại, người ta có sử dụng tiền để thanh toán một phần tiền hàng, hơn nữa lại có thể thu hút tới 3-4 bên tham gia

 Nghiệp vụ bù trừ (Compensation): hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi trị giá hàng giao và hàng nhận đến cuối kỳ hạn, hai bên mới đối chiếu sổ sách, so sánh giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận Nếu sau khi bù trừ tiền hàng, còn số dư thì số tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ

Nghiệp vụ bù trừ là hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lưu Hợp đồng bù trừ thường được ký kết cho thời gian dài (có khi tới 10 năm hoặc 20 năm)

Nghiệp vụ bù trừ bao gồm nhiều loại hình Xét về thời hạn giao hàng đối lưu, ta thấy có:

- Bù trừ trước - Bù trừ sau

- Bù trừ song song

Xét về sự cân bằng giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng đối lưu, ta có:

- Bù trừ toàn phần: trị giá hàng đối lưu gần bao trùm hết trị giá hàng giao Số dư của sổ sách chỉ là một phần rất nhỏ trong quá trình bù trừ

- Bù trừ một phần: một phần trị giá hàng giao được bù lại bằng trị giá hàng đối lưu, phần còn lại được thanh toán bằng ngoại tệ

- Bù trừ bằng tài khoản bảo chứng: nước mua hàng (thường là nước đang phát triển) phải tích góp đủ số ngoại tệ trong tài khoản bảo chứng thì nước bán hàng (thường là nước phát triển) mới giao hàng (thường là thiết bị kỹ thuật cao) Muốn vậy, khi có thu nhập ngoại tệ nhờ xuất khẩu, nước đang phát triển đều phải tập trung vào tài khoản bảo chứng để nhanh chóng có đủ vốn cho việc nhận thiết bị kỹ thuật

Trang 21

20

 Chuyển giao nghĩa vụ (Switch): là hình thức hai bên mua bán với nhau nhưng chuyển giao nghĩa vụ xuất khẩu( nhập khẩu) đối ứng hoặc nghĩa vụ thanh toán tiền hàng cho bên thứ ba

 Nghiệp vụ mua đối lưu (Counter Purchase): một bên giao thiết bị cho khách hàng của mình và đổi lại, mua sản phẩm, bán thành phẩm… do sử dụng thiết bị đó sản xuất ra Nghiệp vụ này có thể mở rộng cho nhiều bên tham gia Nghiệp vụ này sử dụng nhiều trong chuyển giao công nghệ, nhập khẩu thiết bị toàn bộ và hợp đồng thường dưới 5 năm

 Giao dịch bồi hoàn (Offset): đổi hàng hóa và dịch vụ lấy dịch vụ hoặc những ưu đãi khác

 Nghiệp vụ mua lại (Buy – back): một bên cung cấp thiết bị toàn bộ, công nghệ đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do sử dụng thiết bị hoặc công nghệ đó để sản xuất

2.3.5 Hợp đồng buôn bán đối lưu

Trong buôn bán đối lưu, hợp đồng có thể được thành lập bằng một trong các hình thức sau:

 Ký một hợp đồng với hai danh mục hàng hóa: một danh mục liệt kê các hàng hóa giao đi và một danh mục liệt kê các hàng nhận về

 Ký hai hợp đồng, mỗi hợp đồng có một danh mục hàng hóa, hai hợp đồng này có những điều khoản ràng buộc lẫn nhau khiến cho bên nào cũng vừa là người bán vừa là người mua

 Ký một văn bản quy định những nguyên tắc chung của việc trao đổi hàng hóa, gọi là văn bản nguyên tắc, trên cơ sở đó, người ta ký kết những hợp đồng mua bán cụ thể

Hợp đồng mua bán đối lưu cần vận dụng điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng như sau:

 Quy định thanh toán bằng L/C đối ứng: nghĩa là thư tín dụng chỉ có hiệu lực trả tiền khi bên đối tác cũng mở một thư tín dụng có số tiền tương đương Ví dụ, trong số các chứng từ đòi hỏi để thanh toán có cả chứng từ chứng minh rằng một L/C có số tiền tương đương đã được mở Như vậy bên nào cũng phải mở L/C và cũng phải giao hàng

 Dùng người thứ ba (thường là một ngân hàng) khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa, người thứ ba chỉ giao chứng từ đó cho bên nhận hàng nếu bên này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng khác có giá trị tương đương

 Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao (nhận) hàng của hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như 6 tháng, 1 năm…) nếu còn số dư thì bên bị nợ hoặc phải giao hàng nốt, hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ

Trang 22

21

 Quy định phạt nếu giao hàng thiếu hoặc chậm giao hàng: bên không giao hoặc chậm giao hàng phải nộp phạt bằng ngoại tệ Mức phạt do hai bên thỏa thuận quy định trong hợp đồng

2.4 Đấu thầu quốc tế (International Tender)

2.4.1 Khái niệm

Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (người gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán (người dự thầu) báo giá mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người bán nào bán giá rẻ nhất và các điều kiện khác phù hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu

2.4.2 Các hình thức đấu thầu quốc tế

 Căn cứ vào đối tượng: có đấu thầu xây lắp, đấu thầu mua sắm thiết bị, đấu thầu quản lý, đấu thầu tư vấn…

 Căn cứ vào phạm vi đấu thầu: có đấu thầu mở rộng, đấu thầu hạn chế và đấu thầu chỉ định

- Đấu thầu mở rộng: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu

- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định tham dự thầu

- Đấu thầu chỉ định: khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu

 Căn cứ vào phương thức, người ta còn chia ra đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ Trong trường hợp đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi và việc mở thầu được tiến hành trong một lần Trong trường hợp đấu thầu hai túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt Việc xét trúng thầu sẽ tiến hành làm hai lần Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước

 Căn cứ vào thủ tục thẩm định: có đấu thầu có sơ tuyển và đấu thầu không có sơ tuyển

2.4.3 Các bước tiến hành đấu thầu

 Chuẩn bị đấu thầu: xây dựng bản hồ sơ đấu thầu, thông báo gọi thầu  Sơ tuyển nhà thầu nếu có đấu thầu sơ tuyển

 Trả lời và giải thích các thắc mắc của những người dự thầu  Thu nhận các báo giá

 Khai mạc đấu thầu và lựa chọn nhà cung cấp

Trang 23

22

 Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng nhập khẩu với người thắng thầu

2.5 Đấu giá quốc tế

2.5.1 Khái niệm

Đấu giá quốc tế là phương thức bán hàng đặc biệt được tổ chức công khai tại một địa điểm nhất định, tại đó người bán trưng bày và giới thiệu hàng hóa Người mua tự do xem hàng và trả giá Hàng hóa được bán cho người trả giá cao nhất

2.5.2 Các loại hình đấu giá

 Đấu giá nâng giá: đây là hình thức đấu giá, giá khởi điểm đưa ra thấp nhất, sau đó

nâng dần lên theo mức quy định trong điều lệ đấu giá và khi có người mua trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sẽ là người có quyền mua hàng

 Đấu giá hạ giá: là hình thức đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay giá

khởi điểm hay mức giá được hạ thấp so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng

2.5.3 Nguyên tắc đấu giá

Đấu giá được tiến hành theo nguyên tắc công khai, trung thực, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia

2.5.4 Các bước tiến hành đấu giá

 Chuẩn bị đấu giá: bao gồm các công việc liên quan đến chuẩn bị hàng hóa, xây dựng thể lệ đấu giá, quảng cáo và thông báo thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá

 Trưng bày hàng hóa cho khách xem

 Tiến hành đấu giá: thực hiện hình thức đấu giá đã quy định, thay đổi các mức giá theo quy định để lựa chọn người mua thắng cuộc

2.6.2 Đặc trưng của sở giao dịch hàng hóa

 Mua bán tại sở giao dịch hàng hóa là phương thức mua bán đặc biệt, ở đây các nhà kinh doanh phải tham gia vào một thị trường hàng hóa đặc biệt là sở giao dịch hàng hóa, sở giao dịch hàng hóa được tổ chức ở một nơi nhất định, giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, các điều kiện mua bán được quy chuẩn hóa, hàng hóa được tiêu chuẩn hóa rất cao cho nên có phẩm chất tương đồng

Trang 24

23

 Giao dịch phải được thực hiện thông qua môi giới của sở giao dịch

 Thể hiện quan hệ cung cầu của một mặt hàng, trên một khu vực, trong thời điểm nhất định

 Giá công bố tại sở giao dịch có thể là giá tham khảo để xác định giá quốc tế của hàng hóa đó

2.6.3 Các loại giao dịch ở sở giao dịch hàng hóa

 Giao dịch giao ngay (Spot transaction) là giao dịch trong đó hàng hóa được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng Hợp đồng giao ngay được ký trên cơ sở hợp đồng mẫu của sở giao dịch giữa người có sẵn hàng muốn giao ngay với người có nhu cầu gấp, cần được giao ngay Giá cả mua bán ở đây là giá giao ngay (Spot price hoặc spot quotation) Giao dịch này chiếm tỷ trọng nhỏ trong các giao dịch của sở giao dịch

 Giao dịch có kỳ hạn (Forward transaction) là giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiến hành sau một kỳ hạn nhất định, nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký hợp đồng với lúc giao hàng Tham gia vào giao dịch kỳ hạn có hai nhóm đầu cơ: nhóm đầu cơ giá tăng (Bull), nhóm này nếu dự đoán giá tăng sẽ ký hợp đồng mua vào, đến kỳ hạn giá tăng lên cao sẽ bán ra để kiếm lời Nhóm đầu cơ giá giảm (Bear), nhóm này nếu dự đoán giá giảm sẽ ký hợp đồng bán ra trước và nếu giá giảm thì sẽ ký hợp đồng mua bù hàng nhằm kiếm tiền lời do chênh lệch giá Ví dụ, một người dự đoán giá cà phê sau ba tháng sẽ hạ đi nên dù không có hàng đã ký hợp đồng bán cà phê theo giá 800USD/ tấn với hạn giao hàng ba tháng Sau khi đến hạn giao giả dụ giá còn 700USD/ tấn thì người này hưởng chênh lệch 100USD/ tấn Thuật ngữ chuyên môn gọi người đầu cơ này là “gấu” (Bear) Chính vì vậy, ở đây đã sinh ra loại giao dịch khống (Fective transaction) Giao dịch khống có nghĩa là người mua và người bán dù không có hàng nhưng vẫn ra lệnh mua và lệnh bán Đến kỳ hạn các nhà đầu cơ này tiếp tục giao dịch giao ngay hay hoãn lệnh để kiếm lợi Trong trường hợp giá biến động không đúng như dự đoán của mình, bên dự đoán không đúng có thể đề nghị đối phương hoãn ngày thanh toán đến kỳ hạn sau và trả cho đối phương một khoản tiền bù, khoản tiền này nếu do người mua bỏ ra thì gọi là tiền bù hoãn mua (Contango), còn nếu do người bán bỏ ra thì gọi là tiền bù hoãn bán (Backnardation)

 Nghiệp vụ tự bảo hiểm (Hedging) là một hoạt động kỹ thuật thường được các nhà buôn nguyên liệu, các nhà sản xuất sử dụng nhằm tránh những rủi ro do biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống trong sở giao dịch

Ví dụ, một thương nhân mua một lượng đỗ tương vào tháng 5, dự tính sau đó ba tháng sẽ bán lại để thu một số lãi bình thường Nhưng cụ thể đến tháng 8 giá đỗ tương hạ xuống mình sẽ bị lỗ, nên ngay từ tháng 5 khi mua vào, thương nhân đó đến sở giao dịch

Trang 25

24

để bán khống ngay lượng đỗ tương đã mua vào, theo giá cả của tháng 5 và hẹn giao hàng vào tháng 8 Đến tháng 8, thương nhân bán lượng đỗ tương đó trên thị trường theo giá thị trường lúc đó và đồng thời cũng đến sở giao dịch thanh toán chênh lệch giá của hợp đồng bán khống Nếu giá đỗ tương ở tháng 8 hạ hơn giá tháng 5 thì thương nhân này bị lỗ trong giao dịch hiện vật nhưng lại được lãi trong giao dịch khống Ngược lại, nếu giá đỗ tương ở tháng 8 cao hơn giá tháng 5 thì thương nhân này được lãi trong giao dịch hiện vật nhưng lại bị lỗ trong giao dịch khống Lãi của hợp đồng này bù cho lỗ của hợp đồng kia làm cho thương nhân này không bị tác động của biến động giá cả và lãi dự tính trong kinh doanh vẫn được giữ ổn định Tất nhiên mức độ biến động giá cả trong giao dịch hiện vật không hoàn toàn như trong giao dịch khống Do đó, các nhà kinh doanh không thể hoàn toàn tránh khỏi những rủi ro về biến động giá cả

2.7 Giao dịch tại hội chợ và triển lãm quốc tế

2.7.1 Khái niệm về hội chợ, triển lãm

Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian, một địa điểm cụ thể và trong một thời hạn nhất định mà tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán

Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế hoặc của một ngành kinh tế, văn hóa khoa học, kỹ thuật… Ngày nay triển lãm không chỉ là nơi trưng bày giới thiệu hàng hóa, mà còn là nơi thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch ký kết hợp đồng mua bán cụ thể

2.7.2 Các hình thức của hội chợ, triển lãm

 Xét về nội dung các hội chợ, triển lãm, người ta chia làm hội chợ và triển lãm tổng hợp và hội chợ, triển lãm chuyên ngành Trong đó, hình thức hội chợ và triển lãm chuyên ngành có tính hướng đích cao và tập trung vào một nhóm khách hàng cụ thể, nó thường gắn với các cuộc hội thảo chuyên đề trong những ngày diễn ra hội chợ, nó quy tụ nhiều nhà sản xuất và thương mại cùng ngành, cùng lĩnh vực liên quan nên mang tính chất cạnh tranh cao

 Xét về quy mô tổ chức, có hội chợ và triển lãm địa phương, quốc gia hay quốc tế Những hội chợ và triển lãm này chú trọng đến các doanh nghiệp tham dự hơn là tính hướng đích hay nhóm khách hàng cụ thể Hội chợ và triển lãm có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài được coi là hội chợ quốc tế, hội chợ quốc tế có thể diễn ra ở nước tổ chức hoặc ở nước ngoài tùy thuộc vào uy tín và kinh nghiệm của nhà tổ chức

2.7.3 Trình tự tham gia hội chợ triển lãm quốc tế

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn tham gia hội chợ hoặc triển lãm quốc tế cần nghiên cứu những nội dung sau đây:

Trang 26

25

- Tính chất, vị trí, thời gian diễn ra hội chợ và triển lãm quốc tế - Điều kiện và thể thức trưng bày ở hội chợ, triển lãm

- Thành phần tham dự và thành phần khách tham quan

- Giá cả thuê và chi phí dịch vụ liên quan, kèm theo cả sơ đồ bố trí phân khu hội chợ, triển lãm

2.7.4 Công việc chuẩn bị cho các hoạt động mua bán tại hội chợ, triển lãm

 Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương mại của nước đăng cai hội chợ hoặc triển lãm để biết nước đó quan tâm xuất nhập khẩu những gì, điều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp và tập quán thương mại ra sao

 Tìm hiểu tính chất của cuộc hội chợ hoặc triển lãm, điều lệ của nó, thành phần và số lượng nước tham gia, danh mục và chất lượng hàng sẽ trưng bày và sẽ mua bán tại đó  Nghiên cứu tình hình hàng hóa và giá cả hiện hành trên thị trường thế giới và ở nước đăng cai

 Chuẩn bị và kịp thời phân phát các tài liệu quảng cáo, các tài liệu thông tin thương nghiệp

 Xây dựng những mẫu đơn chào hàng, mẫu hợp đồng, có dự tính về giá cả, số lượng, phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, thời hạn giao hàng và điều kiện thanh toán

 Kịp thời phân phát giấy mời đến thăm gian hàng của mình

 Chuẩn bị quà tặng, thao tác giới thiệu hàng hóa và hướng dẫn sử dụng  Chuẩn bị điều kiện vật chất để tiến hành đàm phán thương mại

2.8 Gia công quốc tế

2.8.1 Khái niệm

Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công) Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất

Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc

Trang 27

26

2.8.2 Các hình thức gia công quốc tế

 Xét về quyền sở hữu nguyên liệu, gia công quốc tế có thể tiến hành dưới các hình thức sau đây:

- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công

- Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công

- Ngoài ra người ta còn có thể áp dụng một hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp nguyên vật liệu phụ

 Xét về mặt giá cả gia công, người ta có thể chia việc gia công thành hai hình thức: - Hợp đồng thực chi thực thanh (cost plus contract) trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công

- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức (Target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó

 Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, ta có hai loại gia công sau đây: - Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công

- Gia công nhiều bên, còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một

2.8.3 Những vấn đề cần chú ý khi sử dụng phương thức gia công quốc tế

Khi sử dụng phương thức gia công quốc tế chúng ta phải chú ý những điểm sau: - Chọn hình thức gia công phải khai thác được lợi thế của mỗi bên

- Các định mức kinh tế, kỹ thuật cần nắm vững để thỏa thuận định mức sử dụng nguyên vật liệu và giá cả gia công cho một đơn vị sản phẩm đảm bảo được lợi ích gia công

- Chọn quốc gia và đối tác đặt gia công sao cho có thể thu hút được công nghệ mới, vốn đầu tư, đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, được hưởng các ưu đãi về thuế và những ưu đãi khác

- Ngành hàng gia công phải có triển vọng lâu dài và ổn định

Trang 28

27

2.9 Tái xuất khẩu

2.9.1 Khái niệm tái xuất khẩu

Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hóa đã nhập khẩu sang nước thứ ba, trong đó doanh nghiệp tái xuất ký hợp đồng nhập khẩu và xuất khẩu Mục tiêu của tái xuất khẩu là thu về lượng ngoại tệ lớn hơn vốn nhập khẩu ban đầu

2.9.2 Các loại hình tái xuất

Tái xuất có thể được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:

 Tái xuất thông thường: theo hình thức này, hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu Ngược chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vận động của tiền thanh toán: nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền từ nước nhập khẩu Hình thức tái xuất thông thường được sử dụng trong nhiều trường hợp đòi hỏi về sự thay đổi bao bì, thương hiệu Bên tái xuất không muốn giao hàng trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu để giữ thông tin về nguồn cung cấp nhằm duy trì dịch vụ thương mại của mình

 Chuyển khẩu: theo hình thức này hàng hóa từ nước xuất khẩu trực tiếp sang nước

nhập khẩu Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu

Nước xuất khẩu

Ký hiệu:

Hàng hóa Tiền thanh toán

Nước xuất khẩu

Ký hiệu:

Hàng hóa Tiền thanh toán

Trang 29

28 Có ba hình thức chuyển khẩu:

- Hàng từ nước xuất khẩu được chở thẳng sang nước nhập khẩu

- Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất nhưng không làm thủ tục vào nước tái xuất mà được chở sang nước nhập khẩu

- Hàng từ nước xuất khẩu được chở đến nước tái xuất, làm thủ tục nhập vào kho ngoại quan ở nước tái xuất, sau đó được xuất khẩu sang nước nhập khẩu

Cần phân biệt các loại hình tái xuất khẩu với kinh doanh quá cảnh Kinh doanh quá cảnh là kinh doanh dịch vụ vận tải chở hàng nước ngoài từ một cửa khẩu này đến một cửa khẩu biên giới khác

2.9.3 Những điểm cần lưu ý khi sử dụng phương thức giao dịch tái xuất

Khi sử dụng phương thức giao dịch tái xuất chúng ta cần chú ý đến những điểm sau:

 Kiểm tra yếu tố pháp nhân của các bên trước khi ký kết hợp đồng  Tính toán, cân nhắc đảm bảo hiệu quả kinh doanh của thương vụ

 Nên ký hợp đồng xuất khẩu trước, hợp đồng nhập khẩu sau để đảm bảo tái xuất được hàng hóa

 Nên vận dụng thanh toán bằng L/C giáp lưng( back to back L/C) sẽ giúp bên tái xuất nâng cao được hiệu quả kinh doanh đồng thời hạn chế được rủi ro không tái xuất được hàng hóa

2.10 Nhượng quyền kinh doanh (Franchise)

2.10.1 Khái niệm

Nhượng quyền kinh doanh (Franchise) là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

- Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền

- Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh

Trang 30

29

Trong thực tế, nếu sự nhượng quyền này cho một người thì người ta gọi là nhượng quyền độc quyền (Exchesive franchise) Nếu việc nhượng quyền này cho nhiều người thì người ta gọi là nhượng quyền không độc quyền (Non exchesive franchise)

2.10.2 Phân loại nhượng quyền kinh doanh

 Theo tiêu chí lãnh thổ, ta có thể chia hoạt động franchise theo 3 loại:

- Nhượng quyền từ nước ngoài vào Việt Nam: là hình thức mà chủ thương hiệu là

các thương hiệu nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo hình thức franchise Có thể kể đến các thương hiệu nước ngoài nhượng quyền ở Việt Nam như: KFC, MsDonald's, Jollibee

- Nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài: là hình thức mà các thương hiệu Việt

Nam đầu tư ra nước ngoài bằng cách nhượng quyền Trung Nguyên, Phở 24 là hai trong các thương hiệu nổi tiếng ở Việt Nam đã nhượng quyền một cách thành công ra nước ngoài Phở 24 đã nhượng quyền thành công tại Jakarta- Indonesia Trung Nguyên – thương hiệu cà phê hàng đầu ở Việt Nam thì đã nhượng quyền ở rất nhiều nước như: Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Đức, Australia

- Nhượng quyền trong nước: hiện nay, các thương hiệu Việt Nam nhượng quyền trong nước đã bắt đầu phát triển Chúng ta có thể thấy Kinh Đô, một thương hiệu bánh kẹo nổi tiếng với chuỗi các cửa hàng bánh kẹo nhượng quyền Ngoài ra, còn có Phở 24, Cà phê Trung nguyên…

 Theo tiêu chí hoạt động kinh doanh, nhượng quyền được phân chia thành các hình

thức mà bên nhận và nhượng quyền sẽ hoạt động Các hình thức này bao gồm:

- Nhượng quyền phân phối sản phẩm (product distribution franchise): Nước uống

Coca-cola, Lốp xe Goodyear, Xe hơi Ford là những ví dụ cho hình thức kinh doanh nhượng quyền phân phối sản phẩm Đây là hình thức mà người nhượng quyền cho phép người nhận quyền phân phối sản phẩm do mình sản xuất, dịch vụ của mình trong phạm vi khu vực và thời gian nhất định, sử dụng thương hiệu (brand), biểu tượng, tên nhãn hiệu (trade mark), logo, slogan (khẩu hiệu) Điểm khác biệt của hình thức này là bên nhượng quyền sẽ không nhượng lại cách thức kinh doanh Những ngành công nghiệp sử dụng hình thức nhượng quyền này có thể thấy là ngành sản xuất thức uống nhẹ, ngành công nghiệp ô tô và xe tải, phụ tùng ô tô, xăng dầu Hình thức nhượng quyền này trên thực tế không phổ biến như hình thức nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh

- Nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh (business format franchise): là hình

thức chuyển nhượng phổ biến nhất, còn gọi là nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương mại được đề cập trong Luật Việt Nam Đây là hình thức nhượng quyền chặt chẽ hơn hình thức trên, trong đó bên nhượng quyền không chỉ cho phép bên nhận

Trang 31

30

nhượng quyền được phân phối sản phẩm dưới thương hiệu của người nhượng quyền mà còn chuyển giao kỹ thuật kinh doanh, công thức điều hành quản lý và huấn luyện nhân viên cho bên nhận nhượng quyền

 Theo tiêu chí phát triển hoạt động

- Franchise độc quyền (Master franchise): là hình thức mua franchise, mà trong đó

người mua được phép thực hiện nhượng quyền lại trong một khu vực, lãnh thổ cụ thể và cam kết phát triển về số lượng đơn vị kinh doanh nhượng quyền trong từng giai đoạn cụ thể với bên bán

Người mua master franchise có thể nhượng lại cho bên thứ ba dưới hình thức franchise phát triển khu vực (Area development franchise) hay franchise riêng lẻ (Single-unit franchise Nếu người mua muốn mở thêm đơn vị nhượng quyền mới, thì cũng phải ký thêm hợp đồng mới với nội dung tương tự với bên bán Theo hình thức này, người mua không được phép nhượng quyền lại Với hình thức này, bên mua thương hiệu phải chủ động tìm kiếm khách hàng, phát triển thương hiệu trong khu vực của

- Franchise vùng (Regional franchise): Đây là hình thức franchise mà người mua

regional franchise sẽ nhận nhượng quyền từ người chủ thương hiệu hoặc người mua master franchise để bán lại cho các người mua franchise nhỏ lẻ (Single-unit franchise) trong vùng (Region) mà mình mua với những quy định theo thỏa thuận với công ty nhượng quyền Hình thức này giống như trung gian của master franchise và single-unit franchise Điểm khác biệt của hình thức này với hình thức master franchise là chỉ có thể nhượng quyền lại cho các single-unit franchise chứ không được mở các cửa hiệu kinh doanh thương hiệu của mình

- Franchise phát triển khu vực (Area development franchise) ởhình thức này người

bán được độc quyền mở ra nhiều đơn vị kinh doanh (số lượng theo cam kết với bên bán) tại một khu vực, lãnh thổ nhất định và theo thời gian cụ thể Người mua trong trường hợp này không được phép nhượng quyền lại Họ sẽ phải cam kết mở bao nhiêu của hàng franchise trong thời gian nhất định Nếu họ muốn bán franchise lại cho bên thứ ba thì họ phải mua theo hình thức master franchise và người mua franchise phải trả một khoản phí lớn để có thể độc quyền mở các của hiệu nhượng quyền trong một khu vực và thời gian nhất định

- Franchise riêng lẻ (Single-unit franchise) ): người mua ký hợp đồng trực tiếp với

người bán (là chủ chính hoặc master franchise) để mở ra một đơn vị kinh doanh theo hệ thống nhượng quyền của bên bán, tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian cụ thể Sau thời gian này, hợp đồng có thể được gia hạn và người mua franchise phải trả thêm một khoản phí Người mua franchise theo hình thức này không thể nhượng lại cho

Trang 32

31

bên thứ ba hay tự ý mở thêm cửa hiệu kinh doanh cùng thương hiệu Vì thế, người mua nhượng quyền lẻ thường chỉ có thể mua được qua các master franchise (đối với thương hiệu nổi tiếng) hay các chủ thương hiệu nhỏ Với các ví dụ điển hình như KFC, Jolibee, Loterria, McDonald's thông qua hình thức này để nhượng quyền vào Việt Nam

TÓM TẮT NỘI DUNG CỐT LÕI

Phương thức giao dịch thương mại quốc tế là cách thức hay kiểu cách giao dịch mua bán trên thị trường thế giới Mỗi cách thức hay kiểu cách giao dịch mua bán như vậy đều có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng Các phương thức giao dịch cơ bản thường gặp trong hoạt động thương mại quốc tế bao gồm: giao dịch trực tiếp, giao dịch gián tiếp, thương mại đối lưu, đấu thầu quốc tế, đấu giá quốc tế, giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa, giao dịch tại hội chợ, triển lãm quốc tế, gia công quốc tế và nhương quyền kinh doanh Trong hoạt động thực tế, căn cứ vào mặt hàng, đối tượng, thị trường, thời gian giao dịch cũng như thời cơ, tính chất của từng thương vụ mà các công ty lựa chọn phương thức giao dịch phù hợp nhất

NỘI DUNG PHẦN THẢO LUẬN

1 So sánh hai phương thức giao dịch: đấu giá quốc tế và đấu thầu quốc tế? Gạo là

mặt hàng xuất khẩu quan trong của một số doanh nghiệp Việt Nam, ngoài xuất khẩu trực tiếp, các doanh nghiệp nên thực hiện phương thức đấu giá quốc tế hay đấu thầu quốc tế? Trình bày cách thực hiện?

2 Phân tích những điểm khác nhau giữa môi giới và đại lý? Một công ty ở An

Giang chuyên xuất khẩu cá tra và cá basa phi lê sang thị trường Hoa Kỳ, ngoài việc tìm bạn hàng để xuất khẩu trực tiếp, công ty dự định sẽ tìm đại lý để thúc đẩy xuất khẩu Công ty nên chọn loại hình đại lý nào? Tại sao?

3 Trình bày phương thức gia công quốc tế? Gia công quốc tế được áp dụng trong

ngành may mặc Việt Nam như thế nào? Những lợi ích khi các doanh nghiệp may mặc Việt Nam thực hiện gia công quốc tế?

4 Trình bày các hình thức buôn bán đối lưu? Công ty X (Việt Nam) muốn xuất

khẩu gạo, công ty N (Nam Phi) muốn xuất khẩu hạt điều thô Để thúc đẩy kinh doanh xuất nhập khẩu giữa hai công ty nên chọn phương thức giao dịch nào và trình bày cách thực hiện?

5 Trình bày phương thức kinh doanh tái xuất khẩu? Các doanh nghiệp cần chú ý

những vấn đề gì để tăng hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro khi thực hiện kinh doanh tái xuất khẩu?

BÀI TẬP ỨNG DỤNG, LIÊN HỆ THỰC TẾ Tình huống 1:

Trang 33

32

Công ty TNHH Thành Công gửi cho công ty Lecjety một văn kiện chào hàng qua đường hàng không vào ngày 15/2 Sau đó công ty Thành Công phát hiện ra có sự nhầm lẫm nghiêm trọng trong giá cả và số lượng của đơn chào hàng Công ty Thành Công liền gửi một bức điện khẩn để thông báo hủy chào hàng cho công ty Lecjety vào sáng ngày 17/2 Chiều ngày 17/2 công ty Lecjety nhận được chào hàng và đã chấp nhận đơn chào hàng này Thành Công không đồng ý giao dịch

Công ty Thành Công làm như vậy là đúng hay sai? Giải thích?

Tình huống 2:

Tổng công ty thuốc lá Belarus cần nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá và họ muốn xuất khẩu xe ô tô Benla Tổng công ty thuốc lá Việt Nam có khả năng xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá và Tổng công ty Than Việt Nam cần nhập khẩu xe Benla Quan hệ kinh doanh giữa Việt Nam và Belarus hội đủ các điều kiện để thực hiện các phương thức giao dịch kinh doanh thương mại quốc tế

Hãy cho biết cần sử dụng phương thức nào để thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại trên và trình bày cách thức thực hiện?

Tình huống 3:

Hai lô hàng của một con tàu được đưa ra bán đấu giá Giám định hàng hóa chỉ ra một lô hàng chứa sợi gai (hemp) và một lô hàng chứa xơ gai (sợi gai ngắn – tow) nhưng trong tài liệu đấu giá không ghi rõ điều này Hai lô hàng có cùng ký mã hiệu vận tải (điều này trái với tập quán thương mại quốc tế là hàng hóa khác nhau thường không có ký mã hiệu vận tải giống nhau) Một người mua trả giá cho cả hai lô hàng, kiểm tra lô sợi gai mà không kiểm tra lô xơ gai, và trả tiền cao hơn giá thị trường rất nhiều cho lô hàng xơ gai, đã khiếu nại để thoát khỏi sự ràng buộc của hợp đồng?

Trường hợp trên được giải quyết như thế nào theo thông lệ quốc tế?

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Ở NHÀ

1 Trình bày ưu điểm, nhược điểm và trường hợp áp dụng của mỗi phương thức

giao dịch sau trong kinh doanh xuất nhập khẩu?

2 Nhận định sau đúng hay sai? Giải thích?

a Hàng đổi hàng không cần tính toán thông qua giá trị

b Nghiệp vụ bù trừ, nếu không cân bằng giá trị có thể thanh toán bằng tiền c Gia công theo giá định mức, bên nhận gia công được hưởng tiền công gia công d Mục tiêu quan trọng nhất của hội chợ là đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán quốc tế

e Đấu giá quốc tế là phương thức khai thác sự cạnh tranh của người mua để bán với giá cao nhất

Trang 34

33

3 Một công ty gửi thư chào hàng cố định cho bạn hàng tại Mỹ vào 9h30 và đến

14h cùng ngày thì nhận được thông tin đáng tin cậy là giá chào hàng thấp hơn 5% so với giá có thể bán trên thị trường Mỹ

Hãy giải quyết tình huống trên cho phù hợp với thông lệ mua bán quốc tế và giảm thiểu rủi ro cho công ty?

CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG Mục đích

Trang 35

3.1 Thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of credit/Documentary credit)

3.1.1 Định nghĩa

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền của thư tín dụngkhi người này xuất trình được cho ngân hàng mở thư tín dụng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng

 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ bao gồm:

- Người xin mở thư tín dụng, là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là người mua uỷ thác cho một người khác

- Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, cấp tín dụng cho người nhập khẩu

- Người hưởng lợi thư tín dụng, là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định

- Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi

Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng thương mại là công cụ quan trọng

Thư tín dụng (Letter of credit - L/C) là một chứng thư (điện hoặc ấn chỉ), trong đó

ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội dung L/C

 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ (L/C):

- Tính độc lập của L/C

Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu để thanh toán tiền hàng cho số hàng người xuất khẩu đã giao cho người nhập khẩu theo hợp đồng thương mại đã ký kết, tức là căn cứ vào nội dung và yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C Nhưng sau khi L/C đã mở ra thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán, ngay cả khi L/C có dẫn chiếu

Trang 36

35

đến hợp đồng đó Nghĩa vụ của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi không phụ thuộc vào việc người xuất khẩu có thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với ngườinhập khẩu theo hợp đồng mua bán hay không Thay vào đó, nó phụ thuộc vào khả năng của nhà xuất khẩu trong việc xuất trình bộ chứng từ Điều đó có nghĩa là ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho người hưởng lợi nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C Ngân hàng không thể từ chối thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo L/C với lý do người xuất khẩu đã giao hàng kém chất lượng, hay vì một lý do tương tự Các tranh chấp giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu phát sinh từ hợp đồng mua bán sẽ được giải quyết độc lập với giao dịch L/C

- Hoạt động thanh toán tiền hàng của ngân hàng cho người hưởng lợi tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C

Khi kiểm tra các chứng từ xuất trình, ngân hàng chỉ thanh toán cho người hưởng lợi khi bộ chứng từ tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của L/C Bất cứ sự không cẩn trọng nào của ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ và chấp nhận thanh toán đều có thể gây nên những rủi ro cho ngân hàng Bởi vì ngân hàng chỉ là người đảm nhận hoạt động thanh toán theo sự ủy thác của người mua Một khi ngân hàng không thực hiện đúng các điều kiện đã xác định theo L/C (theo sự ủy thác) thì rủi ro là điều khó tránh khỏi Vì vậy, cách an toàn nhất cho các ngân hàng là tuyệt đối tuân thủ chặt chẽ các quy định về chứng từ trong L/C Bất cứ sự không tuân thủ các quy định về chứng từ (dù lớn hay nhỏ, thông thường hay nghiêm trọng) đều có thể mang lại rủi ro cho ngân hàng và có thể dẫn đến các vụ kiện tụng tốn nhiều thời gian và tiền bạc

- Việc thanh toán chỉ dựa vào chứng từ

Các chứng từ xuất trình là căn cứ duy nhất để ngân hàng quyết định trả tiền hay từ chối thanh toán cho người hưởng lợi L/C, đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để người nhập khẩu hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng Nếu người xuất khẩu xuất trình được các chứng từ (thể hiện trên bề mặt của chúng) phù hợp với các quy định của L/C sẽ được ngân hàng trả tiền Hàng hóa không phải là căn cứ thanh toán của ngân hàng cho nhà xuất khẩu cũng như của nhà nhập khẩu cho ngân hàng Trường hợp hàng hóa người mua nhận được không phù hợp với chứng từ sẽ do hai bên mua bán giải quyết và không liên đới tới trách nhiệm của ngân hàng Như vậy, trong phương thức L/C các chứng từ có tầm quan trọng lớn, nó là minh chứng cho giá trị hàng hóa mà người bán đã giao và là căn cứ để nhà xuất khẩu đòi ngân hàng thanh toán tiền hàng, đồng thời cũng là căn cứ để ngân hàng chấp nhận hay từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu

Trang 37

36

- Phương thức thanh toán bằng L/C liên quan đến hai quan hệ hợp đồng, đó là

quan hệ giữa người đề nghị mở L/C với ngân hàng phát hành L/C và quan hệ giữa ngân hàng phát hành L/C với người xuất khẩu

Ngân hàng phát hành chấp thuận mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu là một hợp đồng cung cấp dịch vụ Nhà nhập khẩu phải trả một khoản một khoản phí mở L/C và các khoản chi phí khác theo quy định của ngân hàng Đổi lại, ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do người xuất khẩu xuất trình Nếu chứng từ hoàn toàn phù hợp với nội dung của L/C thì ngân hàng sẽ nhận chứng từ và thanh toán tiền hàng, hoặc chấp nhận hối phiếu của nhà xuất khẩu, sau đó ngân hàng thu lại tiền của người nhập khẩu và giao chứng từ cho người nhập khẩu đi lấy hàng L/C là một cam kết trả tiền có điều kiện của ngân hàng phát hành đối với người hưởng lợi Chỉ khi nào người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp và trong thời hạn quy định của L/C thì ngân hàng mới phải thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu Nếu ngân hàng vi phạm các quy định của L/C làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà xuất khẩu, ngân hàng sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng, chẳng hạn như phạt chậm trả (do thời gian kiểm tra chứng từ quá lâu vượt quy định về thời gian kiểm tra chứng từ)

3.1.2 Trình tự nghiệp vụ thanh toán L/C

Thanh toán bằng thư tín dụng có quy trình khá phức tạp, gồm nhiều khâu xử lý nghiệp vụ, kể cả từ phía người xuất khẩu, nhập khẩu và các ngân hàng có liên quan Có thể tóm tắt quy trình thanh toán chung như sau:

(1) Làm đơn xin mở thư tín dụng

Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở một L/C cho người xuất khẩu hưởng

(2) Phát hành L/C

Ngân hàng mở L/C

Người nhập khẩu

Ngân hàng thông báo L/C

Người xuất khẩu (1) (7) (8)

(6) (5) (2)

(6) (5) (3)

(4)

Trang 38

37

Căn cứ đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, ngân hàng mở L/C sẽ phát hành một L/C bằng thư, bằng điện hoặc kết hợp bằng thư và bằng điện và chuyển cho ngân hàng thông báo L/C Thông thường ngân hàng thông báo L/C là chi nhánh, hoặc là đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu

(3) Thông báo L/C

Khi nhận được thông báo mở L/C từ ngân hàng mở L/C thì ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ nội dung về việc mở L/C đó cho người xuất khẩu và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu

(4) Giao hàng

Sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra những nội dung đã ghi trong L/C, đối chiếu với các thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương

- Nếu nội dung L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao hàng

- Nếu có nội dung nào cần sửa đổi, hoặc bổ sung thì phải điện thông báo những nội dung đó cho người nhập khẩu Nếu người nhập khẩu điện trả lời đồng ý (được ngân hàng mở L/C chấp thuận) thì những nội dung sửa đổi, bổ sung mới có hiệu lực thi hành Người xuất khẩu thực hiện việc giao hàng theo đúng các điều kiện ghi trong L/C

(5) Lập và nộp chứng từ thanh toán

Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C, thông qua ngân hàng thông báo xin thanh toán

(6) Kiểm tra chứng từ thanh toán và trả tiền

Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền (nếu là hối phiếu trả ngay) cho người xuất khẩu hoặc kí chấp nhận trả tiền (nếu là hối phiếu có kì hạn) Nếu thấy bộ chứng từ không phù hợp với yêu cầu L/C thì từ chối thanh toán và gửi trả toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo (7) Chuyển chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu

Ngân hàng mở L/C yêu cầu người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền và chuyển bộ chứng từ cho người nhập khẩu

(8) Kiểm tra chứng từ thanh toán và hoàn trả tiền ngân hàng

Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với yêu cầu L/C thì tiến hành trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C hoặc chấp nhận trả tiền ngay Nếu không phù hợp với yêu cầu của L/C thì từ chối trả tiền Khi đó trách nhiệm thuộc về ngân hàng mở L/C

3.1.3 Những nội dung chủ yếu của L/C

L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, nhưng sau khi đã được thiết lập thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán

Trang 39

38

ngoại thương Mọi nghĩa vụ và quyền lợi sau đó, chỉ căn cứ vào L/C Những nội dung

chủ yếu của L/C bao gồm:

3.1.3.1 Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C

- Số hiệu: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó Tác dụng của số hiệu là

để thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C đó Có L/C người ta ghi ngay trên đầu dòng bên phải câu “Đề nghị ghi L/C số trên các chứng từ giao dịch” (Please quote credit No all correspondance)”

Số hiệu L/C còn được dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan

- Địa điểm mở L/C: là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người

xuất khẩu, địa điểm mở L/C có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp lý về L/C đó

- Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với người

xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hiệu của L/C và là căn cứ để người xuất khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng thời hạn như hợp đồng quy định hay không

Chẳng hạn:

+ Một L/C mở ngày 01/9/2003, trong nội dung L/C đó ghi câu “Chúng tôi mở L/C không huỷ ngang cho quý ngài theo lệnh của công ty thương mại hữu hạnMutsumi Tokyo một số tiền không quá 50.000 USD có giá trị đến ngày 30/9/2003 tại Đà Nẵng” Như vậy, thời gian hiệu lực của L/C này tính từ ngày mở (01/9/2003) đến ngày hết hạn (30/9/2003) là 29 ngày

+ Có L/C quy định thời hạn hiệu lực ngay trong những dòng đầu tiên của L/C (như trên) nhưng cũng có L/C lại nêu ở phần cuối chỗ cam kết của ngân hàng “chúng tôi cam kết với quí ngài rằng, tất cả hối phiếu kí phát phù hợp với điều kiện của L/C này sẽ được trả tiền khi xuất trình, nếu việc xuất trình tại ngân hàng này vào hoặc trước ngày 30/9/2003”

Như vậy, nếu hối phiếu xuất trình tại ngân hàng mở L/C sau ngày 30/9/2003 thì sẽ bị từ chối thanh toán Trong trường hợp này thời hiệu của L/C tính từ ngày mở (1/9/2003) đến ngày cuối cùng phải xuất trình chứng từ thanh toán tại ngân hàng L/C (không chậm hơn hơn ngày 30/9/2003)

+ Một hợp đồng có ghi điều khoản thanh toán như sau:

“Người mua sẽ mở một thư tín dụng không huỷ ngang cho người bán hưởng bằng USD L/C như thế phải được gửi đến tận tay người xuất khẩu 30 ngày trước ngày giao hàng và có giá trị 90 ngày kể từ ngày mở L/C đó”

Như vậy, căn cứ vào ngày giao hàng quy định trong hợp đồng, người nhập khẩu phải làm thủ tục để L/C được mở và gửi đến tận tay người xuất khẩu trước ngày giao

Trang 40

39

hàng là 30 ngày, nếu mở L/C muộn hơn, người xuất khẩu có quyền từ chối giao hàng Ngày mở L/C đã được ghi rõ trên L/C và được ngân hàng mở L/C thông báo bằng điện cho người bán biết, do vậy, nó trở thành căn cứ để xem xét việc mở L/C có đúng quy định của hợp đồng hay không

3.1.3.2 Tên, địa chỉ của những người có liên quan

Những người có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ nói chung, chia làm hai loại: các thương nhân và các ngân hàng

- Người nhập khẩu là người yêu cầu mở L/C - Người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C

có thể có thêm các ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận

- Ngân hàng mở L/C, là ngân hàng thường được hai bên xuất khẩu và nhập khẩu thoả thuận lựa chọn và qui định trong hợp đồng mua bán ngoại thương; nếu không qui định trong hợp đồng thì người nhập khẩu có quyền lựa chọn

Quyền lợi và nghĩa vụ chủ yếu của ngân hàng mở L/C như sau:

+ Căn cứ vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu để phát hành L/C và tìm cách thông báo L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho người xuất khẩu Thông thường, việc thông báo và gửi L/C cho người xuất khẩu phải thông qua một ngân hàng đại lý ở nước người xuất khẩu; ngân hàng mở L/C có thể gửi thẳng bản gốc L/C cho người xuất khẩu

+ Sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của người xin mở L/C, của người xuất khẩu đối với L/C đã được mở nếu có sự đồng ý của họ

+ Kiểm tra chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, nếu thấy bộ chứng từ phù hợp với các qui định trong L/C và không mâu thuẫn lẫn nhau thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu và đòi lại tiền người nhập khẩu; ngược lại thì từ chối thanh toán Khi kiểm tra bộ chứng từ của người xuất khẩu gửi đến, ngân hàng chịu trách nhiệm kiểm tra “bề ngoài” của chứng từ xem có phù hợp với L/C hay không, chứ không chịu trách nhiệm kiểm tra về tính chất pháp lý, tính xác thực của chứng từ Mọi sự tranh chấp về tính chất “bên trong” của chứng từ đó do người nhập khẩu và người xuất khẩu tự giải quyết

+ Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp ngân hàng rơi vào đúng các bất khả kháng như chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi nghĩa, lũ lụt, động đất, hoả hoạn Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó, trừ khi đã có những qui định dự phòng

Ngày đăng: 08/05/2024, 23:46

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan