(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng) Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh Hà Nội

95 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp
(Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Ngân Hàng) Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Đông Chi Nhánh Hà Nội

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Trang 1

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành : Ngân hàng Mã số : 15

Giáo viên hướng dẫn : PGS TS Đinh Xuân Hạng

Hà Nội-2020

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận với đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo thuộc khoa Ngân hàng- Bảo hiểm của trường Học viện Tài chính đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đinh Xuân Hạng đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp

Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho em để có thể đạt được kết quả như mong muốn

Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thân có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót Em hi vọng nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô Em xin chân thành cảm ơn

Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Sinh viên

Nguyễn Thị Thúy

Trang 3

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 10

4 Phương pháp nghiên cứu 10

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn 11

6 Kết cấu của khóa luận 11

1.1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 12

1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn 12

1.1.1.2 Các loại nguồn vốn 12

1.1.1.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 13

1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 17

1.1.2.1 Khái niệm về huy động vốn 17

1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn 17

1.2 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 23

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn 23

Trang 4

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn 23

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn 24

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội 41

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 41

- Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG 41

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vÿ 43

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 46

2.1.3.2 Kết quả hoạt động tín dÿng 50

2.1.3.3 Kết quả hoạt động dịch vÿ 51

2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 53

2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông- chi nhánh Hà Nội 55

2.2.1 Tổng hợp nguồn vốn huy động của chi nhánh 55

2.2.2 Phân loại các hình thức huy động vốn của chi nhánh 56

2.2.2.1 Hình thức huy động vốn phân theo kỳ hạn 56

2.2.2.2 Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế 60

2.2.2.3 Huy động vốn theo loại tiền 64

Trang 5

2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông-

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội đến năm 2025 74

3.3.1 Chiến lược phát triển kinh doanh của OCB chi nhánh Hà Nội 74

3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội 76

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội 77

3.2.1 Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vÿ huy động vốn 77

3.2.2 Áp dÿng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt và hợp lý 81

3.2.3 Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả 81

3.2.4 Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 82

3.2.5 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vÿ ngân hàng 84

3.2.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng 85

3.2.7 Thực hiện chính sách marketing và quảng bá sản phẩm 85

3.3 Một số kiến nghị 86

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 86

Trang 6

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 87 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông 91 KẾT LUẬN 93 DANH MþC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94

Trang 7

Danh mục các chữ viết tắt

OCB bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông

EUR Đồng tiền chung Châu Âu

Trang 8

Danh mục hình

Hình 2.1 Chức năng và nhiệm vÿ của các phòng ban 43

Trang 9

Danh mục bảng

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội 48 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động tín dÿng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội 50 Bảng 2.3: Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019 53 Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019 57 Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019 61 Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019 65

Trang 10

LỜI MỞ ĐẦU 1 Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản và rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào để tiến hành và duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với một ngân hàng thương mại việc kinh doanh dựa trên việc huy động tiền gửi từ khách hàng rồi cho vay và làm các dịch vÿ khác thì nguồn vốn càng trở nên quan trọng Do đó, vốn là một trong những tiêu chí để đánh giá quy mô hoạt động ngân hàng

Trong giai đoạn hiện nay, đa số nguồn vốn của các ngân hàng thương mại là ngắn hạn Nhiều ngân hàng chịu vay với lãi suất cao để đảm bảo thanh khoản và đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản dẫn đến kinh doanh không hiệu quả và phát triển không bền vững, đặt ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản Do vậy làm thế nào để huy động được nguồn vốn ổn định tập trung vào vốn trung và dài hạn là vấn đề đặt ra rất cần thiết đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội nói riêng

Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Phương Đông, trải qua gần 20 năm hoạt động với tất cả những gì chi nhánh đã trải qua và đạt được, chi nhánh có quyền tự hào và tin tưởng vào sự phát triển của mình trong tương lai Với định hướng phát triển tăng cường huy động vốn là ưu tiên hàng đầu, trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh dù đã có những thành công nhất định, nhưng không phải không còn hạn chế Nếu không nâng cao hoạt động huy động vốn, chi nhánh sẽ rất khó giữ được vị thế và tiếp tÿc phát triển Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao sức cạnh tranh, việc phân tích những vấn đề mang tính lý luận, phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động

Trang 11

vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay

Căn cứ vào kiến thức đã học trong nhà trường và tìm hiểu thực tế về hoạt động huy động vốn của ngân hàng cùng sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh

Xuân Hạng, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội” làm đề

tài khóa luận của mình

2 Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả của huy động vốn của NHTM, xác định sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM tại Việt Nam

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019, từ đó thấy được những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội

Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội từ năm 2017 đến năm 2019, đề xuất định hướng và giải pháp để thực hiện đến năm 2025

4 Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp đã áp dÿng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp phân tích, thống kê phân tích, phương pháp so sánh, tổng hợp

Trang 12

các bảng biểu và khái quát hóa, phương pháp luận khoa học gắn giữa lý thuyết và thực tiễn, các lý thuyết về tiền tệ tín dÿng của các nhà khoa học

5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn

Đề tài đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHTM Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội, đề tài nêu ra những ưu điểm, những hạn chế và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn

6 Kết cấu của khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy

động vốn của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội

Trang 13

CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay , đầu tư và thực thi các dịch vÿ của ngân hàng

Vốn chủ sở hữu là số vốn do chủ sở hữu ngân hàng đóng góp ban đầu và được bổ sung trong quá trình kinh doanh

b, Vốn huy động : Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền tệ và

bằng vàng được hình thành từ 2 bộ phận : Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá

- Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng

Trang 14

thương mại Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vÿ đầu tiên là mở tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư

- Phát hành giấy tờ có giá : Đây là phần vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi

c, Vốn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại

Tuy nhiên, khi cần ngân hàng thương mại vay mượn thêm Tại nhiều nước, ngân hàng Trung ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ Do vậy, nhiều ngân hàng vào những giai đoạn cÿ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế Nguồn vốn này thươngd được vay từ Ngân hàng Trung Ưng và các tổ chức tín dÿng khác

1.1.1.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Nguồn vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành ngân hàng thương mại:

Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì phải có: Công nghệ – Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh Riêng đối với ngân hàng thương mại, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vốn là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vÿ kinh doanh nếu không có vốn Như đã biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng:Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn) Những ngân hàng trường

Trang 15

vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật ngân hàng trung ương, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình

Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh Các ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn) Vì vậy, ngoài vốn ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh

Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân hàng:

Trong nền kinh tế thị trưòng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng Chúng ta đã biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ ít sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả

Trang 16

năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao

Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dÿng của ngân hàng càng lớn Vì vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dÿng của ngân hàng nói riêng Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng

Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng:

Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dÿng Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mÿc đầu tư, khối lượng cho vay ít và kém đa dạng hơn Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp Họ sẽ mất khách hàng và không tận dÿng được cơ hội kinh doanh Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dÿng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dÿng

Nguồn vốn lớn còn giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại hình khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vÿ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khoán các hình thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho Ngân hàng đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường Vì vậy, vốn có vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

Trang 17

Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vÿ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dÿng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dÿng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực

Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dÿng tổng hòa các nguồn vốn khác Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vÿ thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường

Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế

Xuất phát từ vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế Vì

Trang 18

vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá trình hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia

1.1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm về huy động vốn

Huy động vốn là một nghiệp vÿ cơ bản của các ngân hàng thương mại nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phÿc vÿ mÿc đích kinh doanh của mình

1.1.2.2 Các hình thức huy động vốn

a, Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán:

Là nguồn tiền gửi mà doanh nghiệp, cá nhân giao dịch với ngân hàng qua tài khoản Việc mở tài khoản tại ngân hàng giúp các doanh nghiệp, cá nhân bảo quan an toàn số tiền vốn của mình, qua đó nhận được các dich vÿ tài chính khác của ngân hàng thương mại.Về phía ngân hàng thương mại, việc khách hàng mở tài khoản và giao dịch tài khoản giúp ngân hàng có thể sử

dÿng được vốn nhàn rỗi để bổ sung vào nguồn vốn của ngân hàng

Tiền gửi thanh toán của khách hàng là các khoản tiền gửi không có kì hạn xác định, người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào tùy theo nhu cầu của mình, do đó lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kì hạn xác định Tiền gửi không kì hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng chưa có dự định rõ ràng trong tương lai Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn nhằm mÿc đích giao dịch trong kinh doanh.Do vậy lượng tiền gửi không kì hạn thường chiếm tiiỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng Với đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên ngân hàng chỉ được sử dÿng tỉ lệ (%) nhất định của lượng tiền gửi không kì hạn nhận được nhất định tùy thuộc vào dự tính của ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền huy động được trong

Trang 19

thời gian tới Quản lí tiền gửi không kì hạn là một phần quan trọng của quản lí dự trữ của ngân hàng

Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí trong lưu thong, mặt khác kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp Khi thực hiện chức năng là trung gian thanh toán cho nền kinh tế, ngân hàng tạo được nguồn vốn từ hoạt động thanh toán… Các khoản tiền tạm thời đang năm ở tài khoản của ngân hàng chờ sử dÿng được xem là nhàn rỗi

b, Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm dân cư:

Là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiện tại ngân hàng, nhằm mÿc đích tích lũy, sinh lười, và an toàn tài sản

Có các loại tiền gửi là: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn và tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo

Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: khách hàng có thể gửi thêm vào và rút

tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền, không tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch Thiết kế giành cho những khách hàng gửi tiền vì mÿc tiêu an toàn, linh hoạt hơn là mÿc tiêu sinh lời Đối với loại hình tiết kiệm này ngân hàng trả lãi rất thấp vì nguồn vốn này ngân hàng không thể chủ động được khi lên kế hoạch sử dÿng tiền gửi để cấp tín dÿng

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Mỗi tài khoản ứng với một giao dịch gửi

và một giao dịch rút (lúc mở và lúc tất toán) Khách hàng muốn gửi thêm tiền vào tài khoản tiết kiệm thì lập sổ tiết kiệm khác, ngân hàng mở tài khoản tiết kiệm cho khách hàng Khi có nhu cầu rút tiền (trước hoặc đúng hạn), khách hàng hải rút một lần cho toàn bộ số tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm (theo quy định của từng sản phẩm) Những khách hàng sử dÿng loại hình này mÿc tiêu sử dÿng là sinh lời Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn mở rộng

Trang 20

có tình ổn định Vì vậy, các ngan hàng thường sử dÿng nhiều chính sách đa dạng để khuyến khích khách hàng gửi tiền như: Bốc thăm trúng thưởng, tặng quà…

Tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo: Trước nguy cơ có tỉ lệ lạm phát ngày

càng cao dẫn đến tâm lí lo sợ đồng tiền bị mất giá, đây lafmootj hình thức hấp dẫn để huy động vốn vào ngân hàng Theo hình thức này số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng sẽ được quy ra giá trị vàng hoặc ngoại tệ mạnh với giá trị tương đương vào thười điểm rút tiền Khiddeens hạn khách hàng sẽ nhận lại số tiền tương đương với giá trị vàng hoặc ngoại tệ đó cộng thêm phần tiền lãi trên số dư tiền gửi Hình thức này có ưu điểm ở chỗ người gửi tiền được đảm bảo về giá trị gốc của mình đồng thời vẫn có lãi Có thể nói loại hình tiết kiệm này không chỉ tốt với người gửi tiền mà còn tốt với cả ngân hàng thương mại Do vậy, Ngân hàng thương mại cần phải đặc biệt quan tâm đến hình thưc huy động vốn này nhằm tạo ra nguồn vốn có tính ổn định cao phÿc vÿ cho nhu cầu sử dÿng vốn

c, Huy động vốn thông qua tiền gửi các doanh nghiệp và tổ chức xã hội:

Các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trích từ lợi nhuận hoặc các khoản thu nhập được tích lũy lại để sử dÿng trong tương lai Trong thời gian vốn nhàn rỗi doanh nghiệp và tppr chức xã hội gửi vào ngân hàng với kì hạn thích hợp để lấy lãi và đảm bảo an toàn cho tài sản

Đây là hình thức gửi tiền có sự thỏa thuận giữa tổ chức và ngân hàng về lãi suất và thười hạn rút tiền thông qua hợp đồng tiền gửi Đây cũng là nguồn tiền có tính tương đối ổn định, nên các Ngân hàng thương mại đưa ra các hình thức nhận tiền gửi hấp dẫn, theo đó ngoài việc được hưởng một khoản tiền lời thì khách hàng còn có thể chuyển nhượng được khoản tiền gửi

d, Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá:

Trang 21

Trong nhiều trường hợp ngân hàng thương mại cần vốn, các ngân hàng có thể bổ sung vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chwunsg nhận của Ngân hàng thương mại phát hành để huy động vốn, trong đoác định nghĩa vÿ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng thương mại và người mua

Nếu căn cứ vào thời hạn thì giấy tờ có giá được chia làm hai loại:

Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là loại có thời hạn dưới 12 tháng, gồm: Các

loại kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có gá ngắn hạn khác Bản chất là một khoản tiền gửi có kì hạn, lãi suất theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc lãi suất cố định

Giấy tờ có giá dài hạn: Là loại có thời hạn trên 12 tháng, gồm: Trái

phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các giáy tờ có giá dài hạn khác Giấy tờ có giá dài hạn là khoản nợ của ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài chính, chúng được xem là công cÿ của thị trường vốn trên thị trường vốn, lãi suất của loại này khá cao Mọt số loại giấy tờ có giá có cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu

Việc phát hành trái phiếu và kì phiếu của ngân hàng chịu sự quản lí chặt chẽ của Ngân hàng trung ương và ảnh hưởng nhiều bởi uy tín của ngân hàng Phát hành trái phiếu và kì phiếu không những tang thêm nguồn vốn thiếu hÿt của Ngân hàng thương mại, mà còn thể hiện chức năng Ngân hàng thương mại giúp Ngân hàng trung ương quản lý vĩ mô nền kinh tế

e, Vay vốn của các ngân hàng (Ngân hàng trung ương, Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng khác):

Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc ngân hàng phải đi vay ở các ngân hàng khác để đảm bảo thanh toán Đảm bảo dự trữ bắt buộc…

- Vay Ngân hàng trung ương:

Trang 22

Đây là hoạt động đi vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc chi trả của các Ngân hàng thương mại Trong trường hợp thiếu dự trữ (dự trữ thanh toán) các Ngân hàng thương mại thường vay Ngân hàng trung ương Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu Việc vay mượn của Ngân hàng thương mại sẽ được quản lí một cách chặt chẽ Tuy nhiên trên thực tế hiện nay cho dù Ngân hàng trung ương đang áp dÿng lãi suất chiết khấu nào thì cũng phải cho Ngân hàng

thương mại vay để giải quyết vẫn đề thanh toán cấp bách

Để tồn tại và phát triển thì Ngân hàng thương mại phải cho vay, cho vay tới mức mà Ngân hàng trung ương cho phép để tối đa hóa lợi nhuận Thế nhưng dù có thận trọng đến mức nào đi chăng nữa trong hoạt động cho vay thì Ngân hàng thương mại cũng khó tránh khỏi thiếu khả năng chi trả hay ethanh toán cho khách hàng Trong những trường hợp đó, giải pháp cuối cùng sau khi đã sử dÿng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không tìm kiếm đủ vốn vay đi vay Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng sẽ trở thành cứu tinh cho các Ngân hàng thương mại trong trường hợp thiếu vốn thanh toán

Trong nền kinh tế thị trường các Ngân hàng thương mại vay vốn từ Ngân hàng trung ương chủ yếu dưới hình thức sau:

Vay ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức của các Ngân hàng thương mại xin vay vốn bổ sung cho vốn ngắn hạn của mình Trong hình thức vay này, các Ngân hàng thương mại chỉ được vay khi còn hạn mức tín dÿng và trong hạn mức tín dÿng đã thỏa thuận

Vay để thanh toán: Là khoản vay có thời hạn tương đối ngắn, được Ngân hàng thương mại sử dÿng để bù đắp những thiếu hÿt tạm thời trong thanh toán

Tái cấp vốn: Là hình thức Ngân hàng trung ương cho các Ngân hàng thương mại vay trên cơ sở những chứng từ có giá.Các chứng từ này phải là

Trang 23

những chứng từ có chất lượng, có thể chuyển đổi thành tiền khi cần thiết Tái cấp vốn được thực hiện dưới hai hình thức: Cho vay tái chiết khấu và cho vay có đảm bảo Trong đó:

+ Vay tái chiết khấu là hình thức Ngân hàng trung ương nhận các chứng từ có giá mà các Ngân hàng thương mại đã chiết khấu trước đây và thực hiện các nghiệp vÿ cho vay giống như Ngân hàng thương mại đã làm

+ Vay có đảm bảo: Là hình thức Ngân hàng thương mại đem các chứng từ có giá đến Ngân hàng trung ương để đảm bảo xin vay vốn

Đây là nguồn vốn tương đối quan trọng khi gặp khó khan trong cân đối nguồn vốn và sử dÿng vốn Bởi vì, cho đến giờ không một Ngân hàng thương mại nào là chưa hề vay tiền Ngân hàng trung ương từ khi thành lập và vì đây còn là nguồn vốn vay đảm bảo giúp Ngân hàng thương mại có thể vượt qua khó khan trong trường hợp xấu nhất

- Vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác:

Đây là khoản vay mượn lẫn nhau giữa các tổ chức tín dÿng trên thị trường liên ngân hàng Hình thức có thể vay trực tiếp hoặc thông qua đại lí Tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng thì các tổ chức tín dÿng có thể cho vay tín chấp (uy tín) hay là cầm cố bằng tín phiếu, trái phiếu kho bạc Cách thức này huy động tuy đơn giản nhưng chi phí cao Do vậy, các khaorn vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu giải quyết những nhu cầu thức thời

f, Huy động vốn bằng hình thức khác:

Ngoài các cách thức huy động nêu trên, đôi khi để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Các Ngân hàng thương mại có thể làm đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hoạt động tài trợ, dịch vÿ bảo lãnh… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vÿ trên càng mang lại nguồn vốn lớn giúp ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và mở rộng

Trang 24

1.2 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dÿng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt Bất kỳ biến động nào dù lớn hay nhỏ đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác, đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí, hoặc chi phí/kết quả Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau

Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng, chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó

Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn

Huy động vốn là một hoạt động hết sức quan trọng của ngân hàng thương mại vì nó là kênh cung cấp đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể phát triển tốt hay không phÿ thuộc rất nhiều vào việc huy động vốn Ngoài ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì nghiệp vÿ huy động vốn còn có ý nghĩa như:

Trang 25

- Hiệu quả từ việc huy động vốn đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế:

Đây là một vấn đề quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia, dân tộc nào trên thế giới Để thực hiện được điều đó thì quan trọng hơn cả là nguồn vốn đầu tư Càng có nhiều nguồn vốn thì cơ hội để phát triển nền kinh tế càng lớn Vì vậy, nghiệp vÿ huy động vốn góp phần không nhỏ đảm bảo nhu cầu phát triển của nền kinh tế

- Hiệu quả từ việc huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát:

Lạm phát là khi mà lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, làm cho giá cả của các loại hàng hóa không ngừng tăng lên Trong khi đó, nếu nghiệp vÿ huy động vốn của ngân hàng thương mại hoạt động không hiệu quả thì lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội còn cao dễ dẫn đến nguy cơ xảy ra lạm phát

Vì thế nghiệp vÿ huy động vốn của ngân hàng thương mại đã góp phần giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế

- Hiệu quả từ việc huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng có thể sinh lời:

Thực tế khi huy động vốn thì chắc chắn ngân hàng thương mại sẽ phải trả một lượng lãi suất theo quy định tương ứng với số vốn huy động và thời gian tới cho người sở hữu số vốn đó Như vậy nghiệp vÿ huy động vốn của ngân hàng thương mại không những đưa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn góp phần làm cho đồng tiền có khả năng sinh lời và làm tăng thu nhập cho người sở hữu vốn

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn

1.2.3.1 Các tiêu chí định tính

Tính ổn định của nguồn vốn huy động:

Trang 26

- Với một nguồn vốn huy động ổn định, ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh từ đó đem lại hiệu quả kinh doanh ổn định cho ngân hàng Trong một ngân hàng sẽ không có nguồn vốn huy động ổn định tuyệt đối, tức là không có sự biến động, bởi vì nhu cầu gửi tiền của khách hàng là đa dạng và đôi khi chính bản thân ngân hàng cũng không biết được nhu cầu tiền của mình trong tương lai là như thế nào Do vậy nguồn vốn huy động được sẽ luôn có biến động Ngân hàng cần nghiên cứu tính ổn định của nguồn vốn huy động để có kế hoạch huy động được nguồn vốn có tính ổn định cao nhất

Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động vốn tiền gửi:

- Lãi suất huy động: lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế Người gửi tiền muốn hưởng lãi suất cao, người đi vay lại muốn lãi suất thấp Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa người đi vay và người cho vay, ngân hàng phải tìm cách đáp ứng được lợi ích của các bên nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng Vì vậy, trong huy động vốn mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dÿng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là thấp nhất và sử dÿng số vốn đó để cho vay với mức lãi suất được chấp nhận trên thị trường Mặt khác, cùng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức cho vay là cần thiết Sự đa dạng hóa làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra Nếu chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa về chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn

- Chi phí khác: bên cạnh chi phí chính là chi phí trả lãi tiền gửi, trong quá trình huy động vốn còn có chi phí trả lương cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn, phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi phí quảng bá, bảo hiểm tiền

Trang 27

gửi,…Nếu ngân hang giảm chi phí huy động bằng cách hạ lãi suất thì việc huy động sẽ gặp rất nhiều khó khăn vì không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác Do vậy, chỉ có cách là 15 giảm thiểu các chi phí khác và giữ nguyên lãi suất huy động thì ngân hàng mới có thể thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn của mình

Sự đa dạng hóa các hình thức huy động:

- Sự đa dạng hóa các hình thức huy động: tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng áp dÿng một hệ thống các hình thức huy động khác nhau trong quá trình huy động vốn Số lượng các hình thức huy động vốn tùy thuộc vào mỗi ngân hàng và nó phản ánh khả năng cạnh tranh hay năng lực của mỗi ngân hàng Chỉ có những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, có trình độ cán bộ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt mới có đủ điều kiện phát triển nhiều loại hình huy động vốn khác nhau

- Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền tệ: được sử dÿng để thể hiện khả năng huy động các nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả ngoại tệ, nội tệ với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý Ngân hàng đạt được cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong muốn để đáp ứng tối đa các nhu cầu sử dÿng vốn, tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn, thừa vốn nội tệ, thiếu vốn

Một số Tiêu chí khác:

- Mức độ thuận tiện cho khách hàng: được đánh giá qua các thủ tÿc gửi tiền, rút tiền, các dịch vÿ kèm theo của ngân hàng, có tiết kiệm được thời gian và chi phí của khách hàng hay không

- Thời gian để huy động một số lượng vốn tiền gửi nhất định: thời gian huy động vốn nhanh, đảm bảo được các mÿc tiêu và kế hoạch của ngân hàng đề ra thể hiện hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao, uy tín của ngân hàng

Trang 28

Đồng thời cũng thể hiện tiềm lực, thế mạnh của ngân hàng trên thị trường Ngoài ra còn một số Tiêu chí khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn,…

1.2.3.2 Các tiêu chí định lượng

1.Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Quy mô nguồn vốn huy động là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng là một trong những chỉ tiêu phản ánh mở rộng huy động vốn của ngân hàng Điều đó cho thấy ngân hàng có thành công hay không khi thu hút được nhiều khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn:

Tốc độ tăng trưởng vốn huy

Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động Nếu tỷ lệ này lớn hơn 0 cho thấy nguồn vốn huy động kì này tăng hơn so với kì trước, chứng tỏ ngân hàng đã mở rộng quy mô hay nâng cao chất lượng công tác huy động vốn Có thể sử dÿng chỉ tiêu này đề đánh giá, so sánh với tốc độ tăng nguồn vốn của các chi nhánh khác trong cùng hệ thống một ngân hàng, hoặc so sánh với các ngân hàng khác trong cả nước

Trang 29

2 Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến cơ cấu tài sản và quyết định chi phí của ngân hàng Cơ cấu huy động vốn phải phù hợp với cơ cấu sử dÿng Nếu cơ cấu nguồn vốn huy động không phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu sử dÿng thì sẽ không tối đa được dư nợ tín dÿng và đầu tư, ngược lại cơ cấu huy động nhiều mà sử dÿng không hết thì hoạt động không mở rộng, ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên phần huy động thừa Ngân hàng có thể huy động vốn với nhiều hình thức khác nhau nhưng nguồn vốn huy động ổn định nhất vẫn là nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư, do đó nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, ít nhất là 50% Bên cạnh đó thì ngân hàng cũng cần phát triển nguồn huy động từ tiển gửi thanh toán vì nguồn này mặc dù không ổn định nhưng có chi phí thấp và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông qua dịch vÿ thanh toán hộ Còn nếu xét về mặt thời gian thì nguồn vốn của ngân hàng được coi là ổn định khi nguồn vốn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn bởi vì ngân hàng có thể mang nguồn vốn trung dài hạn đi đầu tư trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro và ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động huy động vốn Nếu ngân hàng thu hút được một lượng vốn đủ lớn nhưng lại thường xuyên không ổn định, thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành cho đầu tư cho vay sẽ không lớn, mở rộng huy động không cao, thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh khoản Khi huy động với quy mô và cơ cấu hợp lý, ngân hàng sẽ tạo lập được nguồn vốn tăng trưởng có tính ổn định kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng họat động mở rộng Có thể phân loại cơ cấu huy động vốn theo:

 Cơ cấu vốn huy động

Trang 30

Cơ cấu vốn huy động =

Vốn huy động loại i

x100% ∑ vốn huy động

Trong đó i: có thể phân theo đối tượng huy động; kỳ hạn; sản phẩm huy động; loại tiền…

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo đối tượng cho biết tỷ trọng từng loại vốn huy động từ dân cư, từ TCKT và từ TCTD khác chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn huy động Mỗi một đối tượng huy động có đặc điểm về nguồn vốn riêng Nguồn huy động từ TCKT thường là những nguồn lớn với chi phí huy động nhỏ, tuy nhiên nhược điểm là nguồn tiền có kỳ hạn không ổn định Nguồn huy động từ cá nhân ngược lại có kỳ hạn ổn định hơn, tuy nhiên ngân hàng chịu chi phí huy động cao và món tiền huy động nhỏ Hai nguồn tiền này thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy động Riêng tỷ trọng tiền gửi từ TCTD khác tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng là nguồn huy động cần thiết trong thị trường liên ngân hàng, giúp các ngân hàng thực hiện các hoạt động thanh toán, thu chi hộ lẫn nhau được dễ dàng và thuận tiện

Chỉ tiêu về cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn thể hiện tỷ trọng theo phần trăm của từng loại vốn huy động không kỳ hạn và có kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động Kỳ hạn của nguồn vốn huy động có liên quan mật thiết tới chi phí huy động vốn Gia tăng tỷ trọng vốn không kỳ hạn hoặc vốn ngắn hạn làm giảm chi phí huy động, ngược lại sự gia tăng về tỷ trọng vốn trung và dài hạn sẽ khiến cho chi phí huy động vốn tăng lên một cách rõ rệt

3 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí ngân hàng bỏ ra để có được

nguồn vốn huy động Chi phí huy động vốn bao gồm:

- Chi phí trả lãi: là chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền

Trang 31

- Chi phí ngoài lãi: chi phí cho nhân viên, cho tổ chức hội nghị khách hàng,… Tùy thuộc vào từng loại nguồn vốn mà chi phí trả lãi hay chi phí ngoài lãi nhiều hay ít Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được đặc điểm của từng loại nguồn vốn để có kế hoạch chi phí hợp lý, để mang lại cho ngân hàng nguồn vốn có chi phí rẻ Do chi phí phản ánh trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng nên huy động được nguồn vốn càng rẻ càng tốt nhưng lại phải đảm bảo tính cạnh tranh

4 Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn

Hiệu quả hoạt động huy động vốn còn được đánh giá thông qua mối quan hệ cân đối với nhu cầu cho vay Bởi một trong các chức năng chính của ngân hang thương mại là chức năng trung gian tín dÿng Ngân hàng thương mại thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dÿng số vốn huy động được để đầu tư, cho vay, góp phần đẩy nhanh tốc độ luận chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng,…góp phần phát triển kinh tế xã hội và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng

- Nếu nguồn vốn huy động được không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải gánh chịu những thiệt hại do việc bị mất khách hàng từ tay các ngân hàng bạn và những chi phí cơ hội không đáng có

- Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không sử dÿng hết nguồn vốn này, ngân hàng phải trả các chi phí lãi và ngoài lãi cho khoản vốn bị đóng băng mà không có khoản thu nào để bù đắp lại Một số Tiêu chí phản ánh sự cân đối giữa huy động vốn và sử dÿng vốn có thẻ kể đến như sau:

Trang 32

Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn

Tỷ trọng vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho biết khả năng huy động vốn của ngân hàng Đối với ngân hàng thương mại thì tỷ lệ này lớn hơn 70% là tốt Tỷ lệ này có ý nghĩa giúp cho ngân hàng xác định rõ khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế Tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả huy động

vốn của ngân hàng càng cao

Tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy động

Tỷ trọng dư nợ tín dÿng trên tổng nguồn vốn huy động cho biết khả năng thanh khoản của ngân hàng Nếu tỷ lệ này quá cao, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản

Ngược lại, nếu tỷ lệ này quá thấp thể hiện ngân hàng chưa tận dÿng hết nguồn vốn huy động được, dẫn đến hiệu quả không cao

Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo loại tiền

Tỷ trọng cho vay theo loại tiền bao gồm: tỷ trọng cho vay nội tệ trên nguồn vốn huy động nội tệ, tỷ trọng cho vay ngoại tệ trên nguồn vốn huy động ngoại tệ Các tỷ trọng trên cho biết trong một phần trăm tổng vốn huy động thì cho vay nội tệ hoặc ngoại tệ chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm Tiêu chí này nói lên sự cân đối trong việc huy động vốn và sử dÿng vốn cho vay theo loại tiền

Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn

Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn bao gồm: tỷ trọng cho vay ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trên tổng nguồn vốn huy động trung và dài hạn Các tỷ trọng trên cho biết cho vay ngắn hạn hoặc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm nguồn vốn huy động ngắn hạn hoặc nguồn vốn trung và dài hạn Tiêu chí này giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ phân bổ hợp lý trong việc huy động vốn và sử dÿng vốn cho vay theo kỳ hạn

Trang 33

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

Để tồn tại và phát triển bền vững các NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Để thực hiện được điều đó thì đầu tiên là các ngân hàng phải tạo lập được một nguồn vốn vững chắc thông qua hoạt động huy động vốn Trong dài hạn thì cần phải có những nguồn vốn có kì hạn hợp lí, hoạt động huy động vốn phải linh hoạt, hấp dẫn và thiết thực ứng với từng giai đoạn phát triển mới đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng và phát triển ngày càng cao Để hiệu quả hoạt động huy động vốn như mong muốn thì các NHTM phải phân tích các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn một cách chính xác để xác định được khó khăn và thuận lợi, gồm các nhân tố khách quan và chủ quan

1.3.1.Nhân tố khách quan

Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm bên ngoài ngân hàng, nhưng không có nghĩa là nó không quan trọng Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ những nhân tố này Đó là:

- Chu kỳ phát triển kinh tế: Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một

nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên Mặt khác, khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định thì nhu cầu sử dÿng vốn tăng lên, ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín dÿng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào ngân hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dÿng của nền kinh tế Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định của đồng tiền

Trang 34

hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra Khi đó, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn, quản ký dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng

- Môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động

của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức tín dÿng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà NHTW ban hành cÿ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức cho vay… trong sự ràng buộc của pháp luật, các yếu tố của nghiệp vÿ huy động vốn thay đổi làm thay đổi qui mô và chất lượng hoạt động huy động vốn Mặt khác, các NHTM là các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, là lĩnh vực chứa đựng rủi ro rất lớn do vậy mà ngân hàng phải tuân thủ chặt chẽ các qui định của pháp luật

- Môi trường cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là

hiện tượng phổ biến và khách quan Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp Trong những năm qua, thị trường tài chính ngày càng trở nên sôi động hơn do sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng Hiện nay số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn Từ đó làm mất tính độc quyền của hệ thống ngân hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

Trang 35

ngân hàng Ngoài ra, hình thức cạnh tranh không đa dạng như các ngành khác làm cho tính cạnh tranh của ngân hàng ngày càng cao Các ngân hàng cạnh tranh chủ yếu bằng hình thức lãi suất và dịch vÿ Hiện nay ở nước ta các ngân hàng chủ yếu cạnh tranh bằng hình thức lãi suất, chưa phổ biến hình thức cạnh tranh bằng dịch vÿ Do đó ngân hàng phải xây dựng được mức lãi suất như thế nào là hợp lý nhất, hấp dẫn nhất kết hợp với danh tiếng và uy tín của mình để tăng được thị phần huy động Điều này là rất khó khăn vì nếu lãi suất cao hơn đối thủ cạnh tranh thì lãi suất cho vay cũng phải tăng lên để đảm bảo ngân hàng vẫn có lãi, nếu lãi suất thấp hơn thì không hấp dẫn được khách hàng Do cạnh tranh tăng lên, lãi suất huy động hiện nay có xu hướng tăng lên trong khi các dịch vÿ liên quan dến tiền gửi không tăng lên một cách tương ứng

- Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Hoạt động huy động vốn của

ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi tiêu nhiều hơn trong tương lai Do đó công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố này Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư cho sản xuất và ngược lại Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phÿ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là sự ổn định của nền kinh tế Nếu nền kinh tế mất ổn định, giá trị đồng tiền luôn biến động thì xu hướng chung của dân cư sẽ đổi các đồng tiền bản tệ ra các đồng tiền mạnh (Ngoại tệ) hay cất trữ vàng bạc, mua bất động sản là những tài sản có tính ổn định cao hơn Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thổ khác nhau thì yếu tố tâm lý, văn hoá và lối sống cũng khác nhau Do đó, ngân hàng phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của dân từ đó để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp

Trang 36

1.3.2.Nhân tố chủ quan

Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố đóng vai trò quyết định Có thể kể ra một số nhân tố chính sau:

- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Mỗi ngân hàng phải tự hoạch

định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng Chiến lược kinh doanh có tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách thức Trên cơ sở đó dự đoán sự thay đổi của môi trường để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp mà trong đó chiến lược phát triển qui mô và chất lượng nguồn vốn là một bộ phận quan trọng trong chiến lược tổng thể của ngân hàng Trong từng thời kỳ, dựa trên Tiêu chí được giao về hoạt động huy động vốn , sử dÿng vốn và các hoạt động khác của NHTW cùng với tình hình thực tế của từng ngân hàng, ngân hàng phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa huy động vốn và sử dÿng vốn Nếu nhận thấy trong năm có những dự án tốt cần vay vốn với khối lượng lớn, thời hạn dài thì ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động vốn để tìm kiếm được nguồn vốn tương ứng bằng cách đưa ra các loại hình huy động với lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn đa dạng Còn nếu nhận thấy trong năm tới ngân hàng cần phải thu hẹp khối lượng tín dÿng thì ngân hàng sẽ có kế hoạch huy động một lượng vốn vừa đủ để tối đa hoá hiệu quả sử dÿng vốn Mặt khác, trong chiến lược kinh doanh của mình ngân hàng cần phải đặc biệt chú trọng vào chi phí vốn mà ngân hàng phải chịu trong khâu huy động Phải tìm kiếm nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau, có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dÿng vốn

- Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ do ngân hàng

cung ứng và hệ thống các mạng lưới: Một yếu tố ảnh hưởng đến qui mô và

Trang 37

chất lượng nguồn vốn huy động là hình thức, kỳ hạn và các dịch vÿ cung cấp có liên quan như giao dịch tại nhà, rút tiền tự động, tư vấn kinh doanh, dịch vÿ thu tiền hộ Ngoài ra còn có một số yếu tố khác như thời gian và thủ tÿc giao dịch Do nhu cầu của khách hàng khi đến ngân hàng là khác nhau nên việc thoả mãn được những nhu cầu đa dạng của khách hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn Trong nền kinh tế thị trường thì hiện tượng cạnh tranh là tất yếu, việc đáp ứng nhu cầu khách hàng là điều kiện tiên quyết dể đạt được thắng lợi trong kinh doanh Một ngân hàng có các hình thức huy động và kỳ hạn huy động vốn phong phú, linh hoạt, thuận tiện hơn sẽ có sức thu hút khách hàng mới và duy trì những khách hàng hiện có hơn những ngân hàng khác Các ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích người dân gửi tiền dưới nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi, huy động qua kỳ phiếu, trái phiếu phong phú cả về mệnh giă, kỳ hạn và chủng loại… Khi hình thức huy động vốn đa dạng và hấp dẫn thì sẽ làm cho số lượng người gửi tiền tăng lên và khi dó chi phí huy động sẽ giảm xuống Hơn nữa, hình thức huy động vốn phong phú cũng là điều kiện để thu hút những khoản vốn đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau với những tính chất khác nhau về số lượng, chất lượng và kỳ hạn Từ đó sẽ giúp ngân hàng sử dÿng vốn linh hoạt, an toàn và hiệu quả hơn Dịch vÿ ngân hàng chỉ là sản phẩm phÿ trong hoạt động của ngân hàng nhưng trong chiến lược cạnh tranh đã cho thấy ngân hàng nào có dịch vÿ đa dạng, chất lượng dịch vÿ cao, đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng thì sẽ thu hút được khách hàng đến với mình Hiện nay với sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ chức phi ngân hàng cùng cạnh tranh với nhau, điều đó có nghĩa là khách hàng càng có điều kiện thuận lợi để lựa chọn ngân hàng tốt nhất đáp ứng được nhu cầu của mình Vì vậy dịch vÿ ngân hàng ngày càng đóng vai trò

Trang 38

quan trọng và chính là một yếu tố góp phần thu hút khách hàng có hiệu quả nhất

- Chính sách lãi suất: Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ

chức kinh tế nào cũng muốn tham khảo khi gửi tiền vào ngân hàng chính là lãi suất Vì vậy chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách bổ trợ cho công tác huy động vốn của ngân hàng Ngân hàng sử dÿng hệ thống lãi suất như là một công cÿ quan trọng trong việc huy động và thay đổi qui mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là quy mô tiền gửi Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần phải ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên Tuy nhiên không phải ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi suất cÿ thể mà ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền mức lợi tức thực tế là bao nhiêu Điều đó có nghĩa là mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra phải luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm phát, do đó ngân hàng phải dự đoán chính xác tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ để đưa ra mức lãi suất hợp lý Ngoài ra khi quyết định đưa ra mức lãi suất nào đó còn phÿ thuộc vào một số yếu tố khác như thời gian đáo hạn của khoản tiền gửi, khả năng chuyển hoán giữa các kỳ hạn, mức độ rủi ro và lợi nhuận mang lại từ các khoản đầu tư khác, các qui định của nhà nước, qui định của NHTW, mức lãi suất đầu ra mà ngân hàng có thể áp dÿng đối với các khách hàng vay vốn Lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn người gửi tiền nhưng lãi suất huy động cao cũng có nghĩ là lãi suất cho vay cũng phải cao tương ứng thì ngân hàng kinh doanh mới có lãi Mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng nhưng cũng không được cao quá để vẫn có thể thu hút được khách đi vay mà không làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Hơn nữa, ngân hàng phải tính đến chi phí huy

Trang 39

động vốn của mình và mặt bằng lãi suất huy động của ngân hàng mình so với các ngân hàng khác

- Đổi mới công nghệ ngân hàng nhất là khâu thanh toán: Cùng với

việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các NHTM ngày càng chú trọng tới việc áp dÿng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là khâu thanh toán Nhờ đó làm cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ hạn chế được việc lưu thông bằng tiền mặt vừa không hiệu quả vừa không an toàn Ngoài ra nếu tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên thì ngân hàng sẽ thu hút được càng nhiều các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế vào hệ thống ngân hàng và góp phần làm giảm chi phí in ấn, bảo quản, kiểm đếm Hiện nay, các ngân hàng đang vận động dân cư mở tài khoản tiền gửi thanh toán, thực hiện quá trình thanh toán tiền hàng hóa dịch vÿ qua tài khoản tiền gửi trong đó ngân hàng đóng vai trò là người làm trung gian thanh toán, ngoài ra ngân hàng còn đưa ra các hình thức huy động vốn thông qua các hình thức hấp dẫn như tiền gửi tiết kiệm ở một nơi có thể rút ở nhiều nơi, thực hiện thanh toán qua thẻ tín dÿng, thẻ tiền gửi Để thực hiện tốt vấn đề này, ngành ngân hàng phải tiếp tÿc trang bị những công nghệ hiện đại, nhất là khâu thanh toán Mặt khác, ngân hàng cần nghiên cứu để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp Từ đó tạo cho khâu thanh toán luân chuyển vốn nhanh và thuận tiện cho công tác kiểm soát

- Hoạt động Marketing ngân hàng: Đây là vấn đề hết sức quan trọng

nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng Từ đó, ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dÿng cho phù hợp Đồng thời các NHTM phải tiến hành thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời để nắm bắt được nhu cầu của thị

Trang 40

trường từ đó để có các biện pháp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm giành ưu thế về mình

- Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng: Trên cơ sở thực tế sẵn

có, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh riêng của mình trong lòng thị trường Một ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế hơn trong các hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ đó giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh Một ngân hàng có một bề dày lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên… sẽ tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến quan hệ giao dịch với mình

Ngày đăng: 08/05/2024, 17:04

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan