Bài Giảng Luật Sở Hữu Trí Tuệ ( combo full slides 4 chương )

154 9 0
Bài Giảng Luật Sở Hữu Trí Tuệ ( combo full slides 4 chương )

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

Thông tin tài liệu

Trang 1

LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Trang 2

QUYỀN SỞ HỮUTRÍ TUỆ

Trang 3

Mục đích và yêu cầu

• Về mặt nhận thức, sau khi nghiên cứu bài học đòihỏi các sinh viên phải:

– Nắm được những khái niệm cơ bản về quyền sở hữu trí

• Về mặt kỹ năng, sau khi nghiên cứu bài học đòi hỏisinh viên phải biết:

– Vận dụng kiến thức đã học vào các bài học khác chươngkhác và các môn học khác.

– Bình luận, đánh giá các bản án về sở hữu trí tuệ.

– Vận dụng, áp dụng những kiến thức về quyền sở hữu trítuệ đã học vào thực tiễn

Trang 4

•Giáo trình Quyền sở hữu trí tuệ của đại học Luật Hà Nội.•Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng,

Luật dân sự Việt Nam, NXB Đại học quốc gia, 2007

Trang 5

• Sách, tạp chí:

– Hoàng Thế Liên (PGS.TS) – Bộ tư pháp, Bình luận khoa họcbộ luật dân sự Việt Nam.- Hà Nội: Chính trị quốc gia,1997.– Hoàng Thế Liên (PGS.TS) – Bộ tư pháp, Bình luận khoa họcbộ luật dân sự Việt Nam: Tập I.- Hà Nội: Chính trị quốc gia,2008.

– Tạp chí Tòa án Nhân Dân.

– Tạp chí Nghiên cứu lập pháp.

Trang 6

I KHÁI QUÁT VỀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

1 Khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu trí tuệ 2 Đối tượng điều chỉnh

3 Phương pháp điều chỉnh của luật sở hữu trí tuệ

4 Phân loại quyền sở hữu trí tuệ

Trang 7

1 Khái niệm, đặc điểm quyền sở hữu

Trang 8

VESPA DIAMONDBLUE

Trang 9

1.1 Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

Sở hữu trí tuệ là các sáng tạo tinh thần bao

gồm các sáng chế, tác phẩm văn học nghệ thuật, biểu tượng, tên, hình ảnh, kiểu dáng sử dụng trong thương mại (Theo WIPO)

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức,

cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả,quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng (Khoản 1 Điều 4 Luật SHTT 2005 )

Trang 10

1.2 Đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ

Trang 11

Sở hữu một tài sản vô hình

Khác với quyền tài sản hữu hình có đối tượng là vật, quyền sở hữu trí tuệ có đối tượng mang tính chất trừu tượng là thành quả của hoạt động tư duy sáng tạo của con người Các quyền liên quan đến các sản phẩm của trí tuệ vừa mang tính chất nhân thân, vừa mang tính tài sản

Trang 12

Quyền sử dụng là quan trọng nhất

- Quyền sở hữu bao gồm: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt.

Trang 13

Quyền sở hữu bị giới hạn

- Thời gian bảo hộ - Quốc gia bảo hộ Ví dụ:

Trang 15

Quyền sở hữu bị giới hạn

Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thìnhững đối tượng sở hữu trí tuệ được giới hạn bảohộ trong phạm vi của nước Việt Nam Tuy nhiêntrường hợp Việt Nam có tham gia Điều ước quốc tế(Hiệp định Trips, Công ước Berne, Công ước Paris)thì những đối tượng này sẽ được hưởng quyền ưutiên và ngày ưu tiên để có thể nộp đơn ở một nướckhác cũng là thành viên của những Điều ước này vớimục đích xin bảo hộ cho đối tượng sở hữu trí tuệmình muốn bảo hộ ở nước khác.

Trang 16

Bảo hộ có chọn lọc

Nhà Nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức,cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức xã hội,trật tự công cộng,có hại cho quốc phòng,an ninh (Khoản 1 Điều 8 Luật SHTT 2005 )

Trang 17

Độc quyền sử dụng

Chỉ có chủ sở hữu đối tượng sở hữu trí tuệ mới có quyền sử dụng những sản phẩm của mình để ứng dụng nó vào cuộc sống, và chỉ có họ mới có quyền chuyển giao, phổ biến kiến thức của mình, quyền bán những sản phẩm hình thành từ thành quả lao động sáng tạo.

Mục đích?

Trang 18

2 Đối tượng điều chỉnh

2.1 Khái niệm

Đối tượng điều chỉ của nghành luật sở hữu trí tuệ là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng, định đoạt, bảo vệ và quản lý các đối tượng sở hữu trí tuệ.

Trang 19

2.2 Phân loại

Căn cứ tính chất của các quan hệ xã hội :

- Quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với các chủ thể trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

- Quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở sử dụng và định đoạt các đối tượng sở hữu trí tuệ.

Trang 20

2.2 Phân loại

Căn cứ vào các đối tượng của quyền sởhữu trí tuệ:

- Các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả.

- Các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp.

- Các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực quyền đối với giống cây trồng.

Trang 21

3 Phương pháp điều chỉnh của luật sởhữu trí tuệ

Phương pháp điều chỉnh của luật sở hữutrí tuệ là những cách thức, biện pháp mà Nhànước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hộiphát sinh trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền sởhữu công nghiệp và quyền đối với giống câytrồng.

Trang 22

Các loại phương pháp điều chỉnh củaluật sở hữu trí tuệ

 Phương pháp mệnh lệnh:

Để thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ của Nhà nước thì nhất thiết

phải có sự tham gia của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Sự tham gia của các quan Nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình đều trên nguyên tắc mệnh lệnh – phục tùng.

Trang 23

Các loại phương pháp điều chỉnh củaluật sở hữu trí tuệ

 Phương pháp thỏa thuận.

Một trong những mục đích chủ chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ là những lợi ích vật chất, tinh thần từ việc nghiên cứu, sáng tạo ra những sản phẩm đó Thông qua các giao dịch dân sự thì chủ sở hữu có được những lợi ích vật chất, tinh thần nhất định Khi tham gia các giao dịch này thì các bên trong giao dịch phải tự nguyện, bình đẳng về địa vị pháp lý và tự quyết.

Trang 24

Các loại phương pháp điều chỉnh củaluật sở hữu trí tuệ

- Các chủ thể có quyền công bố hay không công bốtác phẩm, công trình; quyền nộp đơn hay khôngnộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ.

- Các chủ thể có quyền cho người khác sử dụng tác.- Khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm thì chủ sở

hữu có quyền khởi kiện hay không khởi kiện đểyêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ

Trang 25

4 Phân loại quyền sở hữu trí tuệ

QUYỀN SỞ HỮUTRÍ TUỆ

Trang 26

4.1 Quyền tác giả

Quyền tác giả còn được gọi là tác quyền haybản quyền Quyền tác giả bảo hộ quyền nhân thânvà quyền tài sản của tác giả và chủ sở hữu quyền tácgiả đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoahọc.

Pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan đượcquy định từ Điều 736 đến Điều 749 BLDS 2005, quyđịnh trong phần thứ hai của Luật sở hữu trí tuệ (TừĐiều 13 đến Điều 57), Hiệp định Trips, Công ướcBerne và một số văn bản hướng dẫn có liên quan.

Trang 27

4.2 Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,kiểu dáng công nghiệp,thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Trang 28

4.3 Quyền đối với giống cây trồng

Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được

Trang 29

II QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN

1 Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của quyền tác giả

2 Quyền tác giả – một quan hệ pháp luật dân sự 3 Quyền liên quan đến quyền tác giả

4 Bảo hộ quyền tác giả

5 Chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan

Trang 30

1 Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc của quyền tác giả

1.1 Khái niệm quyền tác giả

Theo nghĩa rộng: Quyền tác giả được hiểu là một chế định pháp luật bao gồm bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sáng tạo, sử dụng và định đoạt các tác phẩm trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học.

Trang 31

1.1 Khái niệm quyền tác giả

Theo nghĩa hẹp: Quyền tác giả là những quyềndân sự cụ thể của chủ thể trong việc sáng tạo,sử dụng và định đoạt các tác phẩm văn học,nghệ thuật, khoa học.

Trang 32

1.2 Đặc điểm quyền tác giả

Bảo hộ hình thức

Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT quy định: “Quyền

tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng

tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật

chất nhất định ”

Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh

vực văn học,nghệ thuật và khoa học thể hiện

bằng bất kỳ phương tiện hay hình thứcnào”(Khoản 7 Điều 4 Luật SHTT )

Trang 33

1.2 Đặc điểm quyền tác giả

Bảo hộ theo cơ chế tự động

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩmđược sáng tạo và được thể hiện dưới một hìnhthức vật chất nhất định, không phân biệt nộidung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngônngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng kýhay chưa đăng ký (Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT)

Trang 34

1.2 Đặc điểm quyền tác giả

Quyền tác giả không được bảo hộ một cáchtuyệt đối

Đối với các tác phẩm đã được công bố, phổbiến và tác phẩm không bị cấm sao chụp thì cá nhân,tổ chức được phép sử dụng tác phẩm của ngườikhác nếu việc sử dụng không nhằm mục đích kinhdoanh, không ảnh hưởng đến việc sử dụng, khai thácbình thường tác phẩm, không xâm hại đến cácquyền, lợi ích hợp pháp khác của tác giả và chủ sởhữu quyền tác giả.

Điều 25 Luật SHTT

Trang 35

1.3 Nguyên tắc của quyền tác giả

Tự do sáng tác

Cơ sở pháp lý: Điều 60, Điều 30, Điều 32

Hiến Pháp 1992, Điều 8 Luật SHTT

Ví dụ: Nhà thơ Tố Hữu thường sáng tác những bài thơ về cách mạng, tình yêu đất nước, đồng đội trong khi nhà thơ Hoàng Diện thường sáng tác những bài thơ về tình yêu đôi lứa Việc tự do sáng tác ấy được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trang 36

1.3 Nguyên tắc của quyền tác giả

Nội dung không trái pháp luật và đạo đức xãhội

Cơ sở pháp lý: Điều 30 Hiến pháp 1992,

Khoản 1 Điều 8 Luật SHTT

Đây là nguyên tắc xuyên suốt của bất kỳ nghành luật nào nhằm dung hòa lợi ích cá nhân, tổ chức với lợi ích công cộng, Nhà nước Bất kỳ tác phẩm nào có nội dung tuyên truyền chiến tranh xâm lược, tiết lộ bí mật của Đảng, xuyên tạc lịch sử, không được bảo hộ.

Trang 37

1.3 Nguyên tắc của quyền tác giả

Bảo toàn nguyên tác (bảo đảm không trùnglặp tác phẩm)

Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 19 Luật sở hữu

trí tuệ.

Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm,không chongười khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tácphẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hạiđến danh dự và uy tín của tác giả

Trang 38

2 Quyền tác giả – một quan hệ phápluật dân sự

2.1 Chủ thể của quyền tác giả

2.2 Khách thể của quyền tác giả2.3 Nội dung của quyền tác giả

Trang 39

2.1 Chủ thể của quyền tác giả

2.1.1 Tác giả và đồng tác giả

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một

phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.

Tác giả phải là một trong những người được quy định tại Điều 8 Nghị Định 100/2006.

Để được coi là tác giả thì cá nhân đó phải thể hiện được sự sáng tạo, không sao chép của mình trong tác phẩm đó

Trang 41

2.1.1 Tác giả và đồng tác giả

Đồng tác giả là hai hay nhiều người cùng

sáng tạo ra tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa

Trang 42

2.1.1 Tác giả và đồng tác giả

Bất cập:

Sau đó một nhạc sĩ phổ nhạc cho bài thơ đó.

người viết thêm lời vào bản nhạc thành bài hát cólời.

tác giả duy nhất của một tác phẩm nhưng cả haiđều không thể chứng minh, xuất trình bản thảođầu tiên thì phải xác định tác giả như thế nào.

Trang 43

2.1.2 Chủ sở hữu quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản thuộc quyền tác giả hoặc Nhà nước

Trang 44

Theo Điều 27, Điều 28 Nghị Định số 100/2006/NĐ-CP thìchủ sở hữu quyền tác giả bao gồm:

được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vậtchất nhất định tại Việt Nam;

được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;

được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ướcquốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam làthành viên;

Trang 45

Chủ sở hữu quyền

Tác giả

Người trực tiếp sáng tạoNgười giao nhiệm vụ cho tác

Cá nhân, tổ chức ký hợpđồng sáng tạo với tác giả

Người được chuyển giaoquyền

Nhà nước

Người được thừa kế quyềntác giả

Trang 46

2.2 Khách thể của quyền tác giả

2.2.1 Khái niệm

Là kết quả của hoạt động sáng tạo, được thể hiện dưới một hình thức khách quan nhất định mà người khác có thể tiếp thu, bao gồm các tác phẩm trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học.

Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh

vực văn học,nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào (Khoản 7 Điều 4 Luật SHTT)

Trang 47

Khoản 1 Điều 14 Luật SHTT, Nghị định 100/2006/NĐ-CP được sửađổi bổ sung bởi Nghị định 85/2011/NĐ-CP thì tác phẩm vănhọc,nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

Tác phẩm văn học,khoa học,sách giáo khoa,giáo trình và tácphẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;

Tác phẩm văn học,nghệ thuật dân gian;Chương trình máy tính,sưu tập dữ liệu.

Trang 48

- 20/11/2000: Công ty TNHH Trường Sơn nộp đơnđăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩmkem xoa bóp Sungaz.

- 26/3/2001: Ngày công bố đơn

- 31/10/2003: Được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy bảohộ kiểu dáng công nghiệp.

-19/7/2002: Công ty Quang Minh được Cục bảnquyền tác giả cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giảcho Gấu Misa.

Trang 49

2.2.2 Điều kiện bảo hộ

Trang 50

Tính sáng tạo

Tính sáng tạo được hiểu là: kết quả của hoạt động sáng tạo trí tuệ trực tiếp của tác giả, được tạo ra lần đầu tiên bởi tác giả và không sao chép từ tác phẩm của người khác (Điều 13, 14 Luật SHTT)

Trang 51

Thể hiện dưới dạng vật chất nhất định

Để được coi là một tác phẩm được pháp luậtcông nhận và bảo hộ thì những ý tưởng sáng tạophải được thể hiện dưới dạng hình thức vật chấtnhất định, ví dụ: Tiểu thuyết, thơ ca, nhạc, phim ảnh,tác phẩn thể hiện dưới dạng hình khối, tranh vẽ

Hình thức thể hiện của những sáng tạo vănhọc, nghệ thuật, khoa học rất đa dạng và phong phú.Từ những cách thể hiện rất xa xưa như thể hiện trênlà cây, gỗ, đá cho đến việc thể hiện trên nhữngphương tiện hiện đại với sự phát triển của khoa học.

Trang 52

Phải có tính nguyên gốc

Tính nguyên gốc thể hiện ở việc tác phẩm được bảo hộ phải do chính tác giả sáng tạo ra, trên cơ sở hoạt động sáng tạo trí tuệ.

Tác phẩm không được là tác phẩm sao chép, bắt chước một tác phẩm khác.

Trang 53

Không trái pháp luật và đạo đức xã hội

Quyền tác giả trên nguyên tắc chỉ bảo hộ hình thức thể hiện chứ không bảo hộ phần nội dung của tác phẩm, tuy nhiên, vì lý do an ninh, quốc phòng, đạo đức xã hội thì đối với những tác phẩm có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội không được bảo hộ.

Trang 54

2.2.3 Các tác phẩm không được bảohộ

- Theo nguyên tắc không trái pháp luật và đạo đứcxã hội

- Theo Điều 15 Luật SHTT bao gồm:

tin này chỉ mang tính chất đưa tin, ghi nhận lại sựviệc một cách chính xác nên không thể có tínhsáng tạo.

văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịchchính thức của văn bản đó

khái niệm, nguyên lý, số liệu

Trang 55

2.3 Nội dung của quyền tác giả

Trang 56

2.3.1 Quyền nhân thân

Quyền nhân thân không gắn với tài sản

Quyền đặt tên cho tác phẩm

Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; đượcnêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đượccông bố, sử dụng.

Quyền Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, khôngcho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạctác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phươnghại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Trang 57

2.3.1 Quyền nhân thân

Quyền nhân thân gắn với tài sản

Là quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 3 Điều 19 Luật SHTT)

Trang 58

2.3.2 Quyền tài sản

Điều 20 Luật SHTT:

Quyền sao chép tác phẩm

Quyền làm tác phẩm phái sinh

Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng

Quyền phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bảnsao tác phẩm

Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúngbằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạngthông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹthuật nào khác

Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩmđiện ảnh, chương trình máy tính

Trang 59

2.4 Hạn chế quyền tác giả

Nguyên nhân hạn chế quyền tác giả

Nội dung hạn chế quyền tác giả: Điều 25 Luật

SHTT

Trang 60

3 Quyền liên quan đến quyền tác giả

3.1 Khái niệm

Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của người biểu diễn; tổ chức sản xuất các băng ghi âm, ghi hình, phát sóng và tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Ngày đăng: 27/04/2024, 11:47

Tài liệu cùng người dùng

Tài liệu liên quan